Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Cài đặt
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Tôn Hạo

Mục lục Tôn Hạo

Tôn Hạo (chữ Hán: 孫皓; bính âm: Sun Hao, 242-284), hay Ngô Mạt đế (吳末帝), là hoàng đế cuối cùng của nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

86 quan hệ: Đào Hoàng, Đông Ngô, Đỗ Dự, Đinh Phụng, Đường Bân (nhà Tấn), Bính âm Hán ngữ, Biểu tự, Chữ Hán, Chiết Giang, Dương Hỗ, Gia Cát Khác, Gia Cát Tịnh, Giả Sung, Hà Nam (Trung Quốc), Hàng Châu, Hồ Châu, Hồ Liệt, Hồ Phấn, Hoàng Đế, Hoàng đế, Hoàng Hạo, Hoạn quan, Lạc Dương, Lục Kháng, Lục Tốn, Lữ Hưng, Lịch sử Trung Quốc, Lưu Tống Hiếu Vũ Đế, Mạt Chủ, Ngô Ngạn, Nhà Tấn, Nhà Thanh, Tam Quốc, Tam quốc chí, Tam quốc diễn nghĩa, Tào Mao, Tào Ngụy, Tên húy, Tôn Đăng, Tôn Càn, Tôn Hòa, Tôn Hưu, Tôn Lâm, Tôn Lượng, Tôn Quyền, Tôn Tú, Tôn Tuấn, Tùy Cung Đế, Tấn thư, Tấn Vũ Đế, ..., Thẩm Oánh (định hướng), Thượng Quảng, Trung Nguyên, Trung Quốc, Trung Quốc (khu vực), Trương Đễ, Tư Mã Du, Tư trị thông giám, Vương Tuấn, Vương Tuấn (đầu Tây Tấn), 241, 242, 250, 252, 253, 258, 263, 264, 265, 266, 267, 268, 269, 270, 271, 272, 273, 274, 275, 278, 279, 280, 284, 310, 318, 420. Mở rộng chỉ mục (36 hơn) »

Đào Hoàng

Đào Hoàng (chữ Hán: 陶璜, ? - ?, tên tên tự là Thế Anh (世英), là đại tướng dưới triều Đông Ngô và Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Đào Hoàng · Xem thêm »

Đông Ngô

Thục Hán Ngô (229 - 1 tháng 5, 280, sử gọi là Tôn Ngô hay Đông Ngô) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc được hình thành vào cuối thời Đông Hán.

Mới!!: Tôn Hạo và Đông Ngô · Xem thêm »

Đỗ Dự

Đỗ Dự (chữ Hán: 杜预; 222-284) là tướng nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc, người Đỗ Lăng, Kinh Triệu (nay là phía đông nam Tây An, Thiểm Tây, Trung Quốc).

Mới!!: Tôn Hạo và Đỗ Dự · Xem thêm »

Đinh Phụng

Tranh vẽ về Đinh Phụng Đinh Phụng (chữ Hán: 丁奉; bính âm: Ding Feng; ???- 271) tự Thừa Uyên (承淵), Ông là một tướng lĩnh của Đông Ngô trong thời Tam Quốc của lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Đinh Phụng · Xem thêm »

Đường Bân (nhà Tấn)

Đường Bân (chữ Hán: 唐彬, 235 - 294), tự Nho Tông, người huyện Trâu, nước Lỗ, quan viên, tướng lãnh đầu đời Tây Tấn.

Mới!!: Tôn Hạo và Đường Bân (nhà Tấn) · Xem thêm »

Bính âm Hán ngữ

Phương án bính âm Hán ngữ (giản thể: 汉语拼音方案, phồn thể: 漢語拼音方案, Hán Việt: Hán ngữ bính âm phương án, bính âm: pīnyīn), nói tắt là bính âm hoặc phanh âm, là cách thức sử dụng chữ cái Latinh để thể hiện cách phát âm các chữ Hán trong tiếng phổ thông Trung Quốc, tác giả là Chu Hữu Quang.

Mới!!: Tôn Hạo và Bính âm Hán ngữ · Xem thêm »

Biểu tự

Biểu tự tức tên chữ (chữ Hán: 表字) là phép đặt tên cho người trưởng thành theo quan niệm nho lâm.

Mới!!: Tôn Hạo và Biểu tự · Xem thêm »

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Chữ Hán · Xem thêm »

Chiết Giang

Chiết Giang (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Chiết Giang · Xem thêm »

Dương Hỗ

Dương Hỗ (chữ Hán: 羊祜; 221-278) còn gọi là Dương Hộ hay Dương Hựu, tên tự là Thúc Tử, người Nam Thành, Thái Sơn, Thanh Châu, là nhà chiến lược, nhà quân sự, nhà chính trị và nhà văn nổi tiếng cuối thời Tam Quốc, đầu Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Dương Hỗ · Xem thêm »

Gia Cát Khác

Gia Cát Khác (chữ Hán: 諸葛恪; Phiên âm: Zhūgě Kè; 203 - 253) là tướng lĩnh và phụ chính đại thần của Đông Ngô trong thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Gia Cát Khác · Xem thêm »

Gia Cát Tịnh

Gia Cát Tịnh (chữ Hán: 诸葛靓, ? - ?), tên tự là Trọng Tư, người huyện Dương Đô, quận Lang Gia, là nhân vật cuối đời Tam Quốc, đầu đời Tây Tấn.

Mới!!: Tôn Hạo và Gia Cát Tịnh · Xem thêm »

Giả Sung

Giả Sung (chữ Hán: 賈充; 217 – 282), tên tự là Công Lư (公閭), còn được gọi thụy hiệu là Lỗ Vũ công (魯武公), là đại thần nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc và nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Giả Sung · Xem thêm »

Hà Nam (Trung Quốc)

Hà Nam, là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Hà Nam (Trung Quốc) · Xem thêm »

Hàng Châu

Hàng Châu (chữ Hán: 杭州, bính âm: Hángzhōu, Wade-Giles: Hang-cho) là một thành phố nằm trong đồng bằng châu thổ sông Trường Giang của Trung Quốc, và là thủ phủ tỉnh Chiết Giang.

Mới!!: Tôn Hạo và Hàng Châu · Xem thêm »

Hồ Châu

Hồ Châu (tiếng Trung: 湖州市 bính âm: Húzhōu Shì, Hán-Việt: Hồ Châu thị) là một thành phố trực thuộc tỉnh của tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Hồ Châu · Xem thêm »

Hồ Liệt

Hồ Liệt (chữ Hán: 胡烈, ? – 270), tên tự là Huyền Vũ, người huyện Lâm Kính, quận An Định, là tướng cuối đời Tào Ngụy thời Tam Quốc, đầu đời Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Hồ Liệt · Xem thêm »

Hồ Phấn

Hồ Phấn (chữ Hán: 胡奋, ? – 288), tự Huyền Uy, người huyện Lâm Kính, quận An Định,Tấn thư quyển 57, liệt truyện 27 – Hồ Phấn truyện tướng lãnh cuối đời Tào Ngụy thời Tam Quốc, đầu đời Tây Tấn, ngoại thích nhà Tây Tấn.

Mới!!: Tôn Hạo và Hồ Phấn · Xem thêm »

Hoàng Đế

Hoàng Đế (Trung phồn thể: 黃帝, Trung giản thể: 黄帝, bính âm: huángdì), còn gọi là Hiên Viên Hoàng Đế (轩辕黃帝), là một vị quân chủ huyền thoại và là anh hùng văn hoá của Văn minh Trung Hoa, được coi là thuỷ tổ của mọi người Hán.

Mới!!: Tôn Hạo và Hoàng Đế · Xem thêm »

Hoàng đế

Hoàng đế (chữ Hán: 皇帝, tiếng Anh: Emperor, La Tinh: Imperator) là tước vị tối cao của một vị vua (nam), thường là người cai trị của một Đế quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Hoàng đế · Xem thêm »

Hoàng Hạo

Hoàng Hạo (?-?) là một hoạn quan phục vụ Lưu Thiện, hoàng đế thứ hai và cũng là cuối cùng của Thục Hán thời Tam Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Hoàng Hạo · Xem thêm »

Hoạn quan

Thái giám đời nhà Thanh, Trung Quốc Đồng giám đời nhà Thanh, Trung Quốc Hoạn quan (chữ Nho: 宦官) hay quan hoạn là người đàn ông do khiếm khuyết ở bộ phận sinh dục nên không thể có gia đình riêng, được đưa vào cung kín vua chúa để hầu hạ những việc cẩn mật.

Mới!!: Tôn Hạo và Hoạn quan · Xem thêm »

Lạc Dương

Lạc Dương có thể là.

Mới!!: Tôn Hạo và Lạc Dương · Xem thêm »

Lục Kháng

Lục Kháng (陸抗; 226 – 274) tự Ấu Tiết (幼節) là một vị tướng và là một quân sư của Đông Ngô trong thời Tam Quốc của lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Lục Kháng · Xem thêm »

Lục Tốn

Lục Tốn (chữ Hán: 陸遜; 183 - 245), biểu tự Bá Ngôn (伯言), là 1 tướng lĩnh quân sự và chính trị gia của nhà Đông Ngô sống vào cuối đời Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Lục Tốn · Xem thêm »

Lữ Hưng

Lữ Hưng (?-264) (tiếng Trung: 呂興, còn gọi là Lã Hưng) là một nhân vật nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lữ Hưng vốn là một viên quan ở Giao Chỉ, sau đó ra tay giết chết Thái thú Tôn Tư, mang quận Giao Chỉ về hàng nhà Tào Ngụy. Từ trước năm 263, Thái thú Tôn Tư (孫諝) nhà Đông Ngô cai trị Giao Châu tàn ác, dân chúng quận Giao Chỉ và Nhật Nam nổi dậy. Vua Đông Ngô là Tôn Hưu sai Đặng Tuân sang làm sát chiến để giám sát Tôn Tư. Thế nhưng cả hai lại cùng hợp tác, vơ vét của cải của nhân dân. Năm 263, Lữ Hưng, một viên quan ở quận Giao Chỉ, cùng hào kiệt nổi dậy giết chết Tư và Tuân, mang quận Giao Chỉ về hàng Tào Ngụy dù lúc đó bị ngăn cách về địa lý. Bảm đồ Tam quốc năm 264. Giao Châu từ năm 263 do '''Lữ Hưng''' chiếm giữ. Cuối năm 263, Tào Ngụy tiến hành chiến dịch tiêu diệt Thục Hán thành công. Năm 264, quyền thần nhà Ngụy là Tư Mã Chiêu nhân danh Ngụy Nguyên Đế Tào Hoán phong cho Lữ Hưng làm An Nam tướng quân, coi việc binh ở Giao Châu và cho Hoắc Dặc (tướng cũ Thục Hán) làm Thứ sử Giao châu (nhưng vẫn ở Nam Trung, không trực tiếp sang Giao Châu). Đến năm 264, trước hành động của Lữ Hưng kèm theo nguy cơ mất cả Giao Châu, Tôn Hưu vội chia tách Giao Châu thành hai châu là Quảng Châu (trị sở tại Phiên Ngung) và Giao Châu (trị sở tại Long Uyên). Giao Châu mới chỉ gồm 4 quận còn lại ở phía nam là Hợp Phố, Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam. Cuối năm 264, Lữ Hưng bị thủ hạ là công tào Lý Thống giết chết. Năm 265, nhà Tấn cướp ngôi nhà Ngụy, cử Dương Tắc làm thái thú Giao Chỉ, Đổng Nguyên làm thái thú Cửu Chân. Từ đây, Giao Châu thuộc quyền nước Tấn. Nước Đông Ngô tiến hành chiến tranh với Tấn để tranh giành Giao Châu và Quảng Châu, gọi là Giao Chỉ chi loạn. Quảng Châu (màu vàng) năm 264, thời Đông Ngô.

Mới!!: Tôn Hạo và Lữ Hưng · Xem thêm »

Lịch sử Trung Quốc

Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.

Mới!!: Tôn Hạo và Lịch sử Trung Quốc · Xem thêm »

Lưu Tống Hiếu Vũ Đế

Lưu Tống Hiếu Vũ Đế (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là Lưu Tuấn, tên tự Hưu Long (休龍), tiểu tự Đạo Dân (道民), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều.

Mới!!: Tôn Hạo và Lưu Tống Hiếu Vũ Đế · Xem thêm »

Mạt Chủ

Mạt Chủ (chữ Hán: 末主) hay Mạt Chúa là tôn hiệu mà các sử gia đời sau đặt cho một số vị vua mất nước trong lịch sử Trung Quốc, tương tự như Mạt Đế.

Mới!!: Tôn Hạo và Mạt Chủ · Xem thêm »

Ngô Ngạn

Ngô Ngạn (chữ Hán: 吾彦, ? - ?), tên tự là Sĩ Tắc, người huyện Ngô, quận Ngô, là tướng lĩnh nhà Đông Ngô cuối thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Ngô Ngạn · Xem thêm »

Nhà Tấn

Nhà Tấn (266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Nhà Tấn · Xem thêm »

Nhà Thanh

Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.

Mới!!: Tôn Hạo và Nhà Thanh · Xem thêm »

Tam Quốc

Đông Ngô Thời kỳ Tam Quốc (phồn thể: 三國, giản thể: 三国, Pinyin: Sānguó) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Tam Quốc · Xem thêm »

Tam quốc chí

Tam quốc chí (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: Sanguo Chih; bính âm: Sānguó Zhì), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ năm 189 đến năm 280, do Trần Thọ (陳壽) biên soạn vào thế kỉ thứ 3.

Mới!!: Tôn Hạo và Tam quốc chí · Xem thêm »

Tam quốc diễn nghĩa

Tam quốc diễn nghĩa (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: sān guó yǎn yì), nguyên tên là Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa, là một tiểu thuyết lịch sử Trung Quốc được La Quán Trung viết vào thế kỷ 14 kể về thời kỳ hỗn loạn Tam Quốc (190-280) với khoảng 120 chương hồi, theo phương pháp bảy thực ba hư (bảy phần thực ba phần hư cấu).

Mới!!: Tôn Hạo và Tam quốc diễn nghĩa · Xem thêm »

Tào Mao

Tào Mao (chữ Hán: 曹髦, bính âm: Cao Mao; 15/11/241- 2/6/260) tự Ngạn Sĩ (彥士), hay còn được biết đến với tước hiệu Cao Quý Hương Công (高貴鄉公) là vị hoàng đế nhà Ngụy ở thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Tào Mao · Xem thêm »

Tào Ngụy

Tào Ngụy (曹魏) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Hoa, kinh đô ở Lạc Dương.

Mới!!: Tôn Hạo và Tào Ngụy · Xem thêm »

Tên húy

Tên húy hay tục danh, tên thật là một trong những tên gọi của con người trong nền văn hóa Á Đông, được cha mẹ đặt cho từ khi còn nhỏ.

Mới!!: Tôn Hạo và Tên húy · Xem thêm »

Tôn Đăng

Tôn Đăng (孫登, 209 - 241), tên tự là Tử Cao (子高) là thái tử của Đông Ngô trong thời kỳ Tam Quốc, ông là con trai trưởng của Tôn Quyền, hoàng đế khai quốc của nước Ngô.

Mới!!: Tôn Hạo và Tôn Đăng · Xem thêm »

Tôn Càn

Tôn Càn (chữ Hán: 孫乾, bính âm: Sun Qian; ?-214), tự Công Hựu (公祐), là một chính trị gia dưới quyền Lưu Bị thời kỳ Tam Quốc của lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Tôn Càn · Xem thêm »

Tôn Hòa

Tôn Hòa (chữ Hán:孫和; 224-253) ông là hoàng thái tử nhà Đông Ngô con thứ 3 Ngô Đại Đế Tôn Quyền và là cha của Ngô Mạt Đế Tôn Hạo.

Mới!!: Tôn Hạo và Tôn Hòa · Xem thêm »

Tôn Hưu

Tôn Hưu (chữ Hán: 孫休, bính âm: Sun Xiu) (234 - 3/9/264), tự là Tử Liệt (子烈), sau này trở Ngô Cảnh Hoàng Đế, vị quân vương thứ ba của nhà Đông Ngô trong thời kỳ Tam Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Tôn Hưu · Xem thêm »

Tôn Lâm

Tôn Lâm (chữ Hán: 孙綝; 231–258), tên tự là Tử Thông (子通), là thừa tướng thứ 6 nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Tôn Lâm · Xem thêm »

Tôn Lượng

Tôn Lượng (chữ Hán: 孫亮, bính âm: Sun Liang (243 - 260) tự là Tử Minh (子明), là vị hoàng đế thứ hai của nhà Đông Ngô trong thời kỳ Tam Quốc của lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Tôn Lượng · Xem thêm »

Tôn Quyền

Tôn Quyền (5 tháng 7 năm 182 – 21 tháng 5, 252), tức Ngô Thái Tổ (吴太祖) hay Ngô Đại Đế (吴大帝).

Mới!!: Tôn Hạo và Tôn Quyền · Xem thêm »

Tôn Tú

Tôn Tú (chữ Hán: 孙秀) có thể là một trong những nhân vật sau trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Tôn Tú · Xem thêm »

Tôn Tuấn

Tôn Tuấn (chữ Hán: 孫峻; 219–256), tên tự là Tử Viễn (子遠), là thừa tướng thứ 5 nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Tôn Tuấn · Xem thêm »

Tùy Cung Đế

Tùy Cung Đế (chữ Hán: 隋恭帝; 605 – 14 tháng 9 năm 619), tên húy là Dương Hựu, là hoàng đế thứ ba của triều Tùy.

Mới!!: Tôn Hạo và Tùy Cung Đế · Xem thêm »

Tấn thư

Tấn thư (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường Thái Tông biên soạn vào năm 648.

Mới!!: Tôn Hạo và Tấn thư · Xem thêm »

Tấn Vũ Đế

Tấn Vũ Đế (chữ Hán: 晉武帝; 236 – 16 tháng 5, 290), tên thật là Tư Mã Viêm (司馬炎), biểu tự An Thế (安世), là vị Hoàng đế đầu tiên của nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Tấn Vũ Đế · Xem thêm »

Thẩm Oánh (định hướng)

Thẩm Oánh có thể chỉ.

Mới!!: Tôn Hạo và Thẩm Oánh (định hướng) · Xem thêm »

Thượng Quảng

Thượng Quảng là một xã thuộc huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam.

Mới!!: Tôn Hạo và Thượng Quảng · Xem thêm »

Trung Nguyên

Trung Nguyên là một khái niệm địa lý, đề cập đến khu vực trung và hạ lưu Hoàng Hà với trung tâm là tỉnh Hà Nam, là nơi phát nguyên của nền văn minh Trung Hoa, được dân tộc Hoa Hạ xem như trung tâm của Thiên hạ.

Mới!!: Tôn Hạo và Trung Nguyên · Xem thêm »

Trung Quốc

Trung Quốc, tên chính thức là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm tại Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số dân trên 1,405 tỷ người. Trung Quốc là quốc gia độc đảng do Đảng Cộng sản cầm quyền, chính phủ trung ương đặt tại thủ đô Bắc Kinh. Chính phủ Trung Quốc thi hành quyền tài phán tại 22 tỉnh, năm khu tự trị, bốn đô thị trực thuộc, và hai khu hành chính đặc biệt là Hồng Kông và Ma Cao. Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng tuyên bố chủ quyền đối với các lãnh thổ nắm dưới sự quản lý của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), cho Đài Loan là tỉnh thứ 23 của mình, yêu sách này gây tranh nghị do sự phức tạp của vị thế chính trị Đài Loan. Với diện tích là 9,596,961 triệu km², Trung Quốc là quốc gia có diện tích lục địa lớn thứ tư trên thế giới, và là quốc gia có tổng diện tích lớn thứ ba hoặc thứ tư trên thế giới, tùy theo phương pháp đo lường. Cảnh quan của Trung Quốc rộng lớn và đa dạng, thay đổi từ những thảo nguyên rừng cùng các sa mạc Gobi và Taklamakan ở phía bắc khô hạn đến các khu rừng cận nhiệt đới ở phía nam có mưa nhiều hơn. Các dãy núi Himalaya, Karakoram, Pamir và Thiên Sơn là ranh giới tự nhiên của Trung Quốc với Nam và Trung Á. Trường Giang và Hoàng Hà lần lượt là sông dài thứ ba và thứ sáu trên thế giới, hai sông này bắt nguồn từ cao nguyên Thanh Tạng và chảy hướng về vùng bờ biển phía đông có dân cư đông đúc. Đường bờ biển của Trung Quốc dọc theo Thái Bình Dương và dài 14500 km, giáp với các biển: Bột Hải, Hoàng Hải, biển Hoa Đông và biển Đông. Lịch sử Trung Quốc bắt nguồn từ một trong những nền văn minh cổ nhất thế giới, phát triển tại lưu vực phì nhiêu của sông Hoàng Hà tại bình nguyên Hoa Bắc. Trải qua hơn 5.000 năm, văn minh Trung Hoa đã phát triển trở thành nền văn minh rực rỡ nhất thế giới trong thời cổ đại và trung cổ, với hệ thống triết học rất thâm sâu (nổi bật nhất là Nho giáo, Đạo giáo và thuyết Âm dương ngũ hành). Hệ thống chính trị của Trung Quốc dựa trên các chế độ quân chủ kế tập, được gọi là các triều đại, khởi đầu là triều đại nhà Hạ ở lưu vực Hoàng Hà. Từ năm 221 TCN, khi nhà Tần chinh phục các quốc gia khác để hình thành một đế quốc Trung Hoa thống nhất, quốc gia này đã trải qua nhiều lần mở rộng, đứt đoạn và cải cách. Trung Hoa Dân Quốc lật đổ triều đại phong kiến cuối cùng của Trung Quốc là nhà Thanh vào năm 1911 và cầm quyền tại Trung Quốc đại lục cho đến năm 1949. Sau khi Đế quốc Nhật Bản bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Cộng sản đánh bại Quốc dân Đảng và thiết lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Bắc Kinh vào ngày 1 tháng 10 năm 1949, trong khi đó Quốc dân Đảng dời chính phủ Trung Hoa Dân Quốc đến đảo Đài Loan và thủ đô hiện hành là Đài Bắc. Trong hầu hết thời gian trong hơn 2.000 năm qua, kinh tế Trung Quốc được xem là nền kinh tế lớn và phức tạp nhất trên thế giới, với những lúc thì hưng thịnh, khi thì suy thoái. Kể từ khi tiến hành cuộc cải cách kinh tế vào năm 1978, Trung Quốc trở thành một trong các nền kinh kế lớn có mức tăng trưởng nhanh nhất. Đến năm 2014, nền kinh tế Trung Quốc đã đạt vị trí số một thế giới tính theo sức mua tương đương (PPP) và duy trì ở vị trí thứ hai tính theo giá trị thực tế. Trung Quốc được công nhận là một quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân và có quân đội thường trực lớn nhất thế giới, với ngân sách quốc phòng lớn thứ nhì. Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trở thành một thành viên của Liên Hiệp Quốc từ năm 1971, khi chính thể này thay thế Trung Hoa Dân Quốc trong vị thế thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc. Trung Quốc cũng là thành viên của nhiều tổ chức đa phương chính thức và phi chính thức, trong đó có WTO, APEC, BRICS, SCO, và G-20. Trung Quốc là một cường quốc lớn và được xem là một siêu cường tiềm năng.

Mới!!: Tôn Hạo và Trung Quốc · Xem thêm »

Trung Quốc (khu vực)

Vạn Lý Trường Thành, dài hơn 6700 km, bắt đầu được xây dựng vào đầu thế kỷ III TCN để ngăn quân "du mục" từ phương Bắc, và cũng đã được xây lại nhiều lần. Trung Quốc là tổng hợp của nhiều quốc gia và nền văn hóa đã từng tồn tại và nối tiếp nhau tại Đông Á lục địa, từ cách đây ít nhất 3.500 năm.

Mới!!: Tôn Hạo và Trung Quốc (khu vực) · Xem thêm »

Trương Đễ

Trương Đễ (chữ Hán: 张悌, ? – 280), tên tự là Cự Tiên, người huyện Tương Dương, là thừa tướng cuối cùng của nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Trương Đễ · Xem thêm »

Tư Mã Du

Tư Mã Du (司馬攸; 248-283), con thứ của Tư Mã Chiêu, em ruột Tư Mã Viêm, về sau Tư Mã Chiêu thấy anh mình là Tư Mã Sư không có con nên tặng ông cho Tư Mã Sư (vốn gọi Tư Mã Sư là bác), được phong Tề Vương năm 265.

Mới!!: Tôn Hạo và Tư Mã Du · Xem thêm »

Tư trị thông giám

Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.

Mới!!: Tôn Hạo và Tư trị thông giám · Xem thêm »

Vương Tuấn

Vương Tuấn có thể là một trong những nhân vật sau.

Mới!!: Tôn Hạo và Vương Tuấn · Xem thêm »

Vương Tuấn (đầu Tây Tấn)

Vương Tuấn (chữ Hán: 王濬; 206-285) là đại tướng nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Tôn Hạo và Vương Tuấn (đầu Tây Tấn) · Xem thêm »

241

Năm 241 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 241 · Xem thêm »

242

Năm 242 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 242 · Xem thêm »

250

Năm 250 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 250 · Xem thêm »

252

Năm 252 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 252 · Xem thêm »

253

Năm 253 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 253 · Xem thêm »

258

Năm 258 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 258 · Xem thêm »

263

Năm 263 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 263 · Xem thêm »

264

Năm 264 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 264 · Xem thêm »

265

Năm 265 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 265 · Xem thêm »

266

Năm 266 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 266 · Xem thêm »

267

Năm 267 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 267 · Xem thêm »

268

Năm 268 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 268 · Xem thêm »

269

Năm 269 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 269 · Xem thêm »

270

Năm 270 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 270 · Xem thêm »

271

Năm 271 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 271 · Xem thêm »

272

Năm 272 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 272 · Xem thêm »

273

Năm 273 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 273 · Xem thêm »

274

Năm 274 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 274 · Xem thêm »

275

Năm 275 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 275 · Xem thêm »

278

Năm 278 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 278 · Xem thêm »

279

Năm 279 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 279 · Xem thêm »

280

Năm 280 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 280 · Xem thêm »

284

Năm 284 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 284 · Xem thêm »

310

Năm 310 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 310 · Xem thêm »

318

Năm 318 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 318 · Xem thêm »

420

Năm 420 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Tôn Hạo và 420 · Xem thêm »

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »