Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Tải về
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Stanisław Leszczyński

Mục lục Stanisław Leszczyński

Stanisław I Leszczyński (Stanislovas Leščinskis; (20 tháng Mười 1677 – 23 tháng Hai 1766) là một vị vua của Liên bang Ba Lan-Litva, Công tước xứ Lorraine và Bá tước của Đế quốc La Mã thần thánh. Năm xưa, nhà Leszczyński vốn đã được Hoàng đế La Mã Thần thánh là Friedrich III phong tước Bá. Vào năm 1704, sau khi quân Thụy Điển do vua Karl XII đánh bại quân Nga và quân Sachsen, vua Ba Lan kiêm Tuyển hầu tước xứ Sachsen là August II bị truất phế và vua Karl XII đưa Stanisław lên làm vua Ba Lan. Sau khi "quan thầy" Karl XII của ông bị đánh bại thảm hại trong trận Poltava (1709), ông trốn sang nước Pháp.Stanley S. Sokol, Sharon F. Mrotek Kissane, Alfred L. Abramowicz, The Polish biographical dictionary: profiles of nearly 900 Poles who have made lasting contributions to world civilization, trang 230 Nỗ lựa đưa ông lên ngôi Quốc vương Ba Lan lần thứ hai của con rể ông - Quốc vương Pháp Louis XV - đã dẫn đến cuộc Chiến tranh Kế vị Ba Lan, quân Pháp bị liên quân Nga - Áo - Sachsen (thậm chí có cả quân chư hầu của Phổ) đánh baị.Gerhard Ritter, Frederick the Great: a historical profile, trang 187 Vua Stanisław I cuối cùng đã chịu thua trong cuộc chiến đấu giành quyền kế vị Ba Lan.

80 quan hệ: Anna của Nga, August II của Ba Lan, August III của Ba Lan, Áo, Đại chiến Bắc Âu, Đế quốc La Mã Thần thánh, Đế quốc Nga, Đế quốc Thụy Điển, Đức, Ba Lan, Bá tước, BBC, Christopher Duffy, Ekaterina II của Nga, Francis I, Hoàng đế La Mã Thần thánh, Friedrich II của Phổ, Friedrich Wilhelm I của Phổ, Gerhard Ritter, Grand Est, Hoàng đế, Jean-Jacques Rousseau, Joseph II của đế quốc La Mã Thần thánh, Kaliningrad, Karl XII của Thụy Điển, Kazakh, Kraków, Lâu đài Chambord, Lịch sử Ba Lan, Leszczyński, Leszno, Lorraine, Louis XIV của Pháp, Louis XV của Pháp, Lunéville, Lviv, Maria Theresia của Áo, Nancy, Nguyên soái, Paris, Pháp, Phân chia Ba Lan thứ nhất, Pomerania, Pyotr I của Nga, Rydzyna, Sa hoàng, Sachsen, Stanisław August Poniatowski, Thái tử, Tháng mười, Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva, ..., Trận Poltava, Ukraina, Vùng của Pháp, Vua, Vương quốc Pháp, Vương quốc Phổ, Warszawa, Wissembourg, 12 tháng 7, 12 tháng 9, 1677, 17 tháng 3, 1704, 1705, 1709, 1733, 1735, 1736, 1737, 1766, 20 tháng 10, 20 tháng 5, 23 tháng 2, 24 tháng 9, 26 tháng 1, 27 tháng 1, 30 tháng 6, 4 tháng 10, 8 tháng 8, 9 tháng 7. Mở rộng chỉ mục (30 hơn) »

Anna của Nga

Anna Ioannovna (7 tháng 2 năm 1693 – 28 tháng 10 năm 1740), cũng được phiên âm là Anna Ivanovna là nhiếp chính vương của Công quốc Courland từ 1711 đến 1730 và sau đó cai trị nước Nga với danh hiệu Nữ hoàng Nga từ 1730 đến 1740.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Anna của Nga · Xem thêm »

August II của Ba Lan

August II Mạnh mẽ (August II.; August II Mocny; Augustas II; 12 tháng 5 năm 1670 – 1 tháng 2 năm 1733) của dòng dõi Albertine của Nhà Wettin là Tuyển Hầu tước Sachsen (Frederick Augustus I), Imperial Vicar và trở thành Vua của Ba Lan (August II) và Đại Công tước Litva (Augustas II).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và August II của Ba Lan · Xem thêm »

August III của Ba Lan

August III (tiếng Ba Lan: August III Sas, tiếng Litvan: Augustas III; 17/10/1696 – 5/10/1763) là vua của Ba Lan và Đại Công yước của Litva từ 1734 đến 1763, cũng như là tuyển hầu tước xứ Saxony trong Thánh chế La Mã từ năm 1733 với danh xưng Frederick Augustus II (tiếng Đức: Friedrich August II).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và August III của Ba Lan · Xem thêm »

Áo

Áo (Österreich), tên chính thức là Cộng hòa Áo (Republik Österreich), là một cộng hòa liên bang và quốc gia không giáp biển với hơn 8,7 triệu người dân tại Trung Âu.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Áo · Xem thêm »

Đại chiến Bắc Âu

Đại chiến Bắc Âu là tên các sử gia gọi cuộc chiến từ năm 1700 đến năm 1721 giữa Thụy Điển với liên minh của Nga, Đan Mạch, Sachsen (Đức) và Ba Lan; từ năm 1715 có thêm vương quốc Phổ và Hannover (Đức).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Đại chiến Bắc Âu · Xem thêm »

Đế quốc La Mã Thần thánh

Karl IV Đế quốc La Mã Thần Thánh (tiếng Latinh: Sacrum Romanum Imperium; tiếng Đức: Heiliges Römisches Reich; tiếng Ý: Sacro Romano Impero; tiếng Anh: Holy Roman Empire) còn được gọi là Thánh chế La Mã, là một phức hợp lãnh thổ rộng lớn đa sắc tộc, mà chủ yếu là người Đức, tồn tại từ cuối thời sơ kỳ Trung cổ cho đến năm 1806.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Đế quốc La Mã Thần thánh · Xem thêm »

Đế quốc Nga

Không có mô tả.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Đế quốc Nga · Xem thêm »

Đế quốc Thụy Điển

Thuật ngữ Đế quốc Thụy Điển dùng để chỉ tới Vương quốc Thụy Điển từ năm 1611 (sau khi chinh phục Estonia) cho tới 1721 (khi Thụy Điển chính thức nhượng lại lãnh thổ rộng lớn ở phía đông Phần Lan cho cường quốc đang nổi lên là Nga).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Đế quốc Thụy Điển · Xem thêm »

Đức

Đức (Deutschland), tên chính thức là Cộng hòa Liên bang Đức (Bundesrepublik Deutschland), là một nước cộng hòa nghị viện liên bang nằm tại Trung-Tây Âu.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Đức · Xem thêm »

Ba Lan

Ba Lan (tiếng Ba Lan: Polska), tên chính thức là Cộng hòa Ba Lan (tiếng Ba Lan: Rzeczpospolita Polska), là một quốc gia ở Trung Âu, tiếp giáp với các nước Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện tích 312.685 km², dân số 38,56 triệu gần như thuần chủng người Ba Lan, đa phần (95%) theo đạo Công giáo Rôma được truyền bá vào đây khi nhà nước Ba Lan đầu tiên hình thành vào thế kỷ thứ X. Lãnh thổ Ba Lan trong lịch sử có nhiều thay đổi, biên giới hiện nay có từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai theo Thoả thuận Yalta.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Ba Lan · Xem thêm »

Bá tước

Mũ miện của Bá tước (huy hiệu Tây Ban Nha) Bá tước (hoặc nữ bá tước nếu là phụ nữ) là một tước hiệu quý tộc ở các quốc gia Châu Âu.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Bá tước · Xem thêm »

BBC

BBC (viết tắt cụm từ tiếng Anh: British Broadcasting Corporation, phát âm như bi-bi-xi) là thông tấn xã quốc gia của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và BBC · Xem thêm »

Christopher Duffy

Christopher Duffy (sinh vào năm 1936) là một nhà sử học quân sự người Anh.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Christopher Duffy · Xem thêm »

Ekaterina II của Nga

Ekaterina II (Tiếng Nga: Екатерина II Великая; 2 tháng 5, năm 1729 – 17 tháng 11, năm 1796), hay Yekaterina Alexeyevna (Екатерина Алексеевна) hoặc còn gọi là Catherine Đại đế (Yekaterina II Velikaya), là Nữ hoàng trứ danh và cũng là Nữ hoàng trị vì lâu dài nhất của Đế quốc Nga, cai trị từ 28 tháng 6 năm 1762 cho tới khi qua đời.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Ekaterina II của Nga · Xem thêm »

Francis I, Hoàng đế La Mã Thần thánh

Francis I hay Franz I (Tiếng Đức: Franz Stefan; Tiếng Ý: Francesco Stefano; Tiếng Anh: Francis Stephen; 8 tháng 12 năm 1708 – 18 tháng 08 năm 1765) là một hoàng đế La Mã Thần thánh và Đại Công tước Toscana, mặc dù vợ ông mới chính là người điều hành quyền lực thực ở các vị trí đó.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Francis I, Hoàng đế La Mã Thần thánh · Xem thêm »

Friedrich II của Phổ

Friedrich II (24 tháng 1 năm 1712 – 17 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ, trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm 1786.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Friedrich II của Phổ · Xem thêm »

Friedrich Wilhelm I của Phổ

Friedrich Wilhelm I, tên thật là Friedrich Wilhelm von Hohenzollern, (14 tháng 8 năm 1688 – 31 tháng 5 năm 1740), phiên âm tiếng Việt là Phriđrích I Vinhem là một thành viên của Hoàng tộc nhà Hohenzollern.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Friedrich Wilhelm I của Phổ · Xem thêm »

Gerhard Ritter

Gerhard Georg Bernhard Ritter (6 tháng 4 năm 1888 ở Bad Sooden-Allendorf – 1 tháng 7 năm 1967 tại Freiburg) là một nhà sử học bảo thủ người Đức.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Gerhard Ritter · Xem thêm »

Grand Est

Grand Est (Großer Osten), là một vùng hành chính tại miền đông bắc của Pháp.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Grand Est · Xem thêm »

Hoàng đế

Hoàng đế (chữ Hán: 皇帝, tiếng Anh: Emperor, La Tinh: Imperator) là tước vị tối cao của một vị vua (nam), thường là người cai trị của một Đế quốc.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Hoàng đế · Xem thêm »

Jean-Jacques Rousseau

Jean-Jacques Rousseau (1712 – 1778), sinh tại Geneva, là một nhà triết học thuộc trào lưu Khai sáng có ảnh hưởng lớn tới Cách mạng Pháp 1789, sự phát triển của lý thuyết xã hội, và sự phát triển của chủ nghĩa dân tộc.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Jean-Jacques Rousseau · Xem thêm »

Joseph II của đế quốc La Mã Thần thánh

Joseph II (tên thật là Joseph Benedikt Anton Michael Adam; sinh ngày 13 tháng 3 năm 1741, mất ngày 20 tháng 2 năm 1790) là Hoàng đế của đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1765 đến năm 1790 và là vua của các lãnh thổ thuộc Nhà Habsburg từ năm 1780 đến năm 1790.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Joseph II của đế quốc La Mã Thần thánh · Xem thêm »

Kaliningrad

Kaliningrad (Калининград) là một hải cảng và trung tâm hành chính của tỉnh Kaliningrad, miền đất của Nga nằm giữa Ba Lan và Lít-va trên biển Baltic.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Kaliningrad · Xem thêm »

Karl XII của Thụy Điển

Karl XII (17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi Carl XII (hay Charles XII theo tiếng Anh và Carolus Rex theo tiếng La Tinh, còn được đọc là Sáclơ mười hai), là một thành viên của Hoàng tộc Deux-PontsSociety for the Diffusion of Useful Knowledge,, Tập 1, Chapman and Hall, 1843, trang 684, làm vua của Đế quốc Thụy Điển từ năm 1697 đến khi qua đời năm 1718.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Karl XII của Thụy Điển · Xem thêm »

Kazakh

Người Zaporozhe viết thư cho sultan Thổ Nhĩ Kỳ''. Tranh của Ilya Repin từ năm 1880 tới năm 1891. Người Kazakh (Казахи) là một cộng đồng truyền thống của những người sống trên khu vực thảo nguyên phía nam của Đông Âu và phần châu Á của nước Nga, nổi tiếng vì sự độc lập và các kỹ năng quân sự của họ, cụ thể là tài cưỡi ngựa.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Kazakh · Xem thêm »

Kraków

Đồi Wawel. Đại giáo đường Wawel. Nhà nguyện Sigismund và Waza, Wawel. Lâu đài Wawel, courtyard. Main Market Square. Nhà thờ St. Mary. Quảng trường St. Mary. Wit Stwosz Altar, St. Mary's Church, Kraków. Phố Kanonicza. Nhà thờ St. Barbara. Main Market Square. 300px Kraków barbican. Camedulan Monastery in Wolski Forrest. Tyniec Monastery on the outskirts of Kraków Công viên Zakrzówek. Kraków (IPA:, (tiếng Ba Lan: Królewskie Stołeczne Miasto Kraków), là một trong những thành phố cổ nhất và lớn nhất của Ba Lan, dân số năm 2004 là 780.000 (1,4 triệu nếu tính cả các khu lân cận. Thành phố lịch sử này nằm ở bên sông Vistula (Wisła) tại chân đồi Wawel ở vùng Tiểu Ba Lan (Małopolska). Đây là thủ phủ của Lesser Poland Voivodeship (Województwo małopolskie) từ 1999. Trước đây, thành phố này là thủ phủ của Kraków Voivodeship từ thế kỷ 14. Kraków về truyền thống là một trong những trung tâm hàng đầu về khoa học, văn hóa và nghệ thuật của quốc gia này, là nơi sinh sống trước đây của các vua Ba Lan và là một kinh đô của Ba Lan, được nhiều người Ba Lan coi là thủ đô tinh thần do lịch sử của thành phố hơn 1000 năm. Kraków cũng là một trung tâm lớn về du lịch nội địa và quốc tế, thu hút 7 triệu khách mỗi năm.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Kraków · Xem thêm »

Lâu đài Chambord

Lâu đài Chambord Lâu đài Chambord Lâu đài Chambord hay Lâu đài Hoàng gia tại Chambord, được xây dựng ở Loir-et-Cher, Pháp là một trong các lâu đài dễ nhận diện nhất trên thế giới vì phong cách kiến trúc Phục hưng Pháp rất riêng biệt của nó kết hợp các hình thức truyền thống Pháp thời trung cổ với các cấu trúc Phục hưng cổ điển.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Lâu đài Chambord · Xem thêm »

Lịch sử Ba Lan

Lịch sử Ba Lan bắt đầu với cuộc di cư của người Slav vốn đã dẫn tới sự ra đời của các nhà nước Ba Lan đầu tiên vào đầu Trung cổ, khi các dân tộc người Ba Lan đã lập ra các tiểu quốc đầu tiên.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Lịch sử Ba Lan · Xem thêm »

Leszczyński

Leszczyński là một huyện thuộc tỉnh Wielkopolskie của Ba Lan.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Leszczyński · Xem thêm »

Leszno

Leszno là một thị trấn thuộc huyện Leszno, tỉnh Wielkopolskie ở trung-tây Ba Lan.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Leszno · Xem thêm »

Lorraine

Lorraine (tiếng Đức: Lothringen) từng là một vùng của nước Pháp, bao gồm bốn tỉnh: Meurthe-et-Moselle, Meuse, Moselle và Vosges.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Lorraine · Xem thêm »

Louis XIV của Pháp

Louis XIV (tiếng Pháp: Louis-Dieudonné; 5 tháng 9 năm 1638 – 1 tháng 9 năm 1715), còn được biết như Louis Vĩ đại (Louis le Grand; Le Grand Monarque) hoặc Vua Mặt trời (The Sun King; Le Roi Soleil), là một quân chủ thuộc Nhà Bourbon, đã trị vì với danh hiệu Vua Pháp và Navarre.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Louis XIV của Pháp · Xem thêm »

Louis XV của Pháp

Louis XV (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh Louis đáng yêu, là quân vương nhà Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9 năm 1715 cho đến khi qua đời năm 1774.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Louis XV của Pháp · Xem thêm »

Lunéville

Lunéville là một xã trong vùng hành chính Lothringen, thuộc tỉnh Meurthe-et-Moselle, quận Lunéville.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Lunéville · Xem thêm »

Lviv

Lviv (Львів L’viv,; Lwów; Львов, L'vov; Lemberg; Leopolis; hay Lvov (tiếng Nga: Львов, Lvov), là một thành phố ở phía Tây của Ukraina, trung tâm hành chính của tỉnh Lviv. Thành phố này được xem là một trong những trung tâm văn hóa lớn của Ukraina. Dân số: 733.000 người (số liệu năm 2001), trong đó 88% là người Ukraina, 8% người Nga và 1% người Ba Lan. Hàng ngày Lviv có khoảng 200.000 người từ các vùng khác đến làm việc. Thành phố Lviv là nơi có nhiều ngành công nghiệp, nhiều viện nghiên cứu lớn (Đại học Lviv, Đại học Bách khoa Quốc gia Lviv). Ở đây có Nhà hát opera và ba-lê Lviv. Thành phố có lịch sử 750 năm, trung tâm thành phố được UNESCO công nhận là di sản thế giới.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Lviv · Xem thêm »

Maria Theresia của Áo

Maria Theresia Walburga Amalia Christina (tiếng Đức: Maria Theresia; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân chủ duy nhất của Nhà Habsburg, một vương tộc lớn ở Châu Âu, liên tiếp nhiều năm giữ tước vị Hoàng đế Thánh chế La Mã.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Maria Theresia của Áo · Xem thêm »

Nancy

Nancy là tỉnh lỵ của tỉnh Meurthe-et-Moselle, thuộc vùng Grand Est của nước Pháp, có dân số là 105.830 người (thời điểm 2002).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Nancy · Xem thêm »

Nguyên soái

Nguyên soái, tương đương (cao hơn) Thống chế, là danh xưng quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia, trên cả Thống tướng.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Nguyên soái · Xem thêm »

Paris

Paris là thành phố thủ đô của nước Pháp, cũng là một trong ba thành phố phát triển kinh tế nhanh nhất thế giới cùng Luân Đôn và New York và cũng là một trung tâm hành chính của vùng Île-de-France.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Paris · Xem thêm »

Pháp

Pháp (tiếng Pháp: France), tên chính thức là nước Cộng hòa Pháp (République française), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Pháp · Xem thêm »

Phân chia Ba Lan thứ nhất

Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva sau đợt phân chia thứ nhất là một xứ bảo hộ của Đế quốc Nga 1773–1789 Phân chia Ba Lan lần thứ nhất của Thịnh vượng chung Ba Lan-Litva diễn ra vào năm 1772 là lần phân chia đầu tiên của ba lần phân chia làm kết thúc sự tồn tại của Thịnh vượng chung Ba Lan-Litva đến năm 1795.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Phân chia Ba Lan thứ nhất · Xem thêm »

Pomerania

Szczecin Pomerania (Pomorze, Pommern, Pomerania) là một khu vực lịch sử trên bờ phía nam của biển Baltic.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Pomerania · Xem thêm »

Pyotr I của Nga

Pyotr I (Пётр Алексеевич Романов, Пётр I, Пётр Великий), có sách viết theo tiếng Anh là Peter I hay tiếng Pháp là Pierre I (sinh ngày: 10 tháng 6 năm 1672 tại Moskva – mất ngày: 8 tháng 2 năm 1725 tại Sankt-Peterburg) là Sa hoàng của nước Nga cũ và sau đó là Hoàng đế của Đế quốc Nga (từ năm 1721), đồng cai trị với vua anh Ivan V - một người yếu ớt và dễ bệnh tật - trước năm 1696.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Pyotr I của Nga · Xem thêm »

Rydzyna

Rydzyna là một thị trấn thuộc huyện Leszczyński, tỉnh Wielkopolskie ở trung-tây Ba Lan.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Rydzyna · Xem thêm »

Sa hoàng

Nikolai II, Sa hoàng cuối cùng của nước Nga Sa hoàng, còn gọi là Nga hoàng, là tước vị chính thức của các vua Nga từ năm 1547 đến năm 1721 và là tên gọi không chính thức của các hoàng đế Nga từ đó về sau.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Sa hoàng · Xem thêm »

Sachsen

Bang tự do Sachsen (Freistaat Sachsen; Swobodny stat Sakska) là một bang nằm trong nội địa của Đức.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Sachsen · Xem thêm »

Stanisław August Poniatowski

Stanisław II Augustus (cũng viết Stanisław August Poniatowski; tên khi sinh Stanisław Antoni Poniatowski;(17 tháng 1 năm 1732 - 12 tháng 2 năm 1798) là vị vua cuối cùng của Ba Lan, Đại công tước của Litva và vị vua cuối cùng của Thịnh vượng chung Ba Lan - Litva thống nhất (1764-95). Ông vẫn là một nhân vật gây tranh cãi trong lịch sử Ba Lan. Được biết đến như một nhà bảo trợ lớn của nghệ thuật và khoa học và là người khởi xướng và ủng hộ các cải cách tiến bộ, ông cũng được nhớ đến như là vị vua cuối cùng của Khối thịnh vượng chung, người mà cuộc bầu cử đã bị phá vỡ bởi sự can thiệp của Nga. Ông bị chỉ trích chủ yếu vì sự thất bại của ông chống lại các phân vùng, và do đó để ngăn chặn sự tàn phá của Ba Lan. Khi đến triều đình đế quốc Nga ở Saint Petersburg năm 1755, ông đã phát sinh ình cảm với Catherine Alexeievna 26 tuổi (tương lai của Hoàng hậu Catherine Đại đế, trị vì 1762-1796), ba năm cao cấp. Với sự ủng hộ của bà, năm 1764 ông được tôn làm vua Ba Lan. Trái với mong đợi, ông đã cố gắng cải cách và củng cố Khối thịnh vượng chung ốm yếu. Những nỗ lực của ông đã gặp phải sự phản đối bên ngoài từ Prussia, Nga và Áo, tất cả đều quan tâm đến việc giữ cho Khối thịnh vượng yếu; Và từ các lợi ích bảo thủ nội bộ, trong đó coi cải cách là đe dọa quyền tự do truyền thống và quyền lợi của họ. Cuộc khủng hoảng quyết định của thời kỳ đầu của ông, Liên đoàn Chiến tranh Bar (1768-1772), đã dẫn tới phân chia Ba Lan lần thứ nhất (1772). Phần sau của triều đại của ông là cải cách do Đại biện (1788-1792) và Hiến pháp ngày 3 tháng 5 năm 1791. Những cuộc cải cách này đã bị lật đổ bởi Liên minh Targowica 1792 và Chiến tranh Bảo vệ Hiến pháp, đưa trực tiếp vào Thứ Hai Phân vùng Ba Lan (1793), Cuộc nổi dậy của Kościuszko (1794) và phân chí Ba Lan lần thứ 3 (1795), đánh dấu sự kết thúc của Khối thịnh vượng chung. Từ bỏ mọi quyền lực có ý nghĩa, Poniatowski đã thoái vị vào tháng 11 năm 1795 và trải qua những năm cuối đời của mình ở bán kiều tại Saint Petersburg. Là một nhà quý tộc Ba Lan của huy hiệu Ciołek và là thành viên của dòng tộc Poniatowski, ông là con của bá tước Stanisław Poniatowski, Castellan of Kraków, và công chúa Konstancja Czartoryska; Anh trai của Michał Jerzy Poniatowski (1736-94), Linh mục Ba Lan; Và chú cho hoàng tử Józef Poniatowski, (1763-1813).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Stanisław August Poniatowski · Xem thêm »

Thái tử

Thái tử (chữ Hán: 太子), gọi đầy đủ là Hoàng thái tử (皇太子), là danh vị dành cho Trữ quân kế thừa của Hoàng đế.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Thái tử · Xem thêm »

Tháng mười

Tháng mười là tháng thứ mười theo lịch Gregorius, có 31 ngày.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Tháng mười · Xem thêm »

Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva

Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva (Królestwo Polskie i Wielkie Księstwo Litewskie, Lenkijos Karalystė ir Lietuvos Didžioji Kunigaikštystė) hay Liên bang Ba Lan – Litva hay Thịnh vượng chung Ba Lan – Litva là một trong những quốc gia rộng lớn và đông dân nhất Châu Âu thế kỷ 16 và 17.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva · Xem thêm »

Trận Poltava

Trận Poltava, còn gọi là Trận đánh Pultowa, là trận đánh lớn diễn ra vào ngày 27 tháng 6 năm 1709 theo lịch Julius giữa hai đoàn quân hùng hậu: Quân đội Nga do Sa hoàng Pyotr I thân chinh thống lĩnh, và Quân đội Thụy Điển cũng do vua vua Karl XII thân chinh thống lĩnh.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Trận Poltava · Xem thêm »

Ukraina

Ukraina (tiếng Ukraina: Україна, tiếng Anh: Ukraine, chuyển tự Latinh: Ukrayina) là một quốc gia thuộc khu vực Đông Âu.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Ukraina · Xem thêm »

Vùng của Pháp

Pháp được chia thành vùng hành chính (région), trong đó có 13 vùng tại Chính quốc Pháp và 5 vùng hải ngoại.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Vùng của Pháp · Xem thêm »

Vua

Vua (tiếng Anh: Monarch, tiếng Trung: 君主) là người đứng đầu tối cao, thực tế hoặc biểu tượng, của một chính quyền; trực tiếp hoặc gián tiếp có danh dự, quyền cai trị, cầm quyền ở một quốc gia Một quốc gia mà cấu trúc chính quyền có vua đứng đầu được gọi là nước quân chủ.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Vua · Xem thêm »

Vương quốc Pháp

Vương quốc Pháp (tiếng Pháp: Royaume de France, tiếng Latin: Regnum Francia) là một quốc gia quân chủ chuyên chế tại Tây Âu, tồn tại từ 843 đến 1792.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Vương quốc Pháp · Xem thêm »

Vương quốc Phổ

Vương quốc Phổ (Königreich Preußen) là một vương quốc trong lịch sử Đức tồn tại từ năm 1701 đến 1918.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Vương quốc Phổ · Xem thêm »

Warszawa

Warszawa (phiên âm tiếng Việt: Vác-xa-va hoặc Vác-sa-va, một số sách báo tiếng Việt ghi là Vacsava; tên đầy đủ: Thủ đô Warszawa, tiếng Ba Lan: Miasto Stołeczne Warszawa) là thủ đô và là thành phố lớn nhất Ba Lan.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Warszawa · Xem thêm »

Wissembourg

Wissembourg (tiếng Đức Weißenburg, tiếng địa phương ở vùng Nam Pfalz Weisseburch) là một xã trong vùng Grand Est, thuộc tỉnh Bas-Rhin, quận Wissembourg (quận), tổng Wissembourg (Chef-lieu).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và Wissembourg · Xem thêm »

12 tháng 7

Ngày 12 tháng 7 là ngày thứ 193 (194 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 12 tháng 7 · Xem thêm »

12 tháng 9

Ngày 12 tháng 9 là ngày thứ 255 (256 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 12 tháng 9 · Xem thêm »

1677

Năm 1677 (Số La Mã:MDCLXXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ hai của lịch Julius chậm hơn 10 ngày).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 1677 · Xem thêm »

17 tháng 3

Ngày 17 tháng 3 là ngày thứ 76 (77 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 17 tháng 3 · Xem thêm »

1704

Năm 1704 (MDCCIV) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ ba của lịch Gregory (hay một năm nhuận bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 1704 · Xem thêm »

1705

Năm 1705 (số La Mã: MDCCV) là một năm thường bắt đầu vào thứ năm trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 1705 · Xem thêm »

1709

Năm 1709 là một năm bắt đầu từ ngày thứ Ba trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 1709 · Xem thêm »

1733

Năm 1733 (số La Mã: MDCCXXXIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ năm trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ hai của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 1733 · Xem thêm »

1735

Năm 1735 (số La Mã: MDCCXXXV) là một năm thường bắt đầu vào thứ bảy trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Julius chậm hơn 11 ngày).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 1735 · Xem thêm »

1736

Năm 1736 (số La Mã: MDCCXXXVI) là một năm nhuận bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory (hoặc một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ năm của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 1736 · Xem thêm »

1737

Năm 1737 (số La Mã: MDCCXXXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 1737 · Xem thêm »

1766

Năm 1766 (số La Mã: MDCCLXVI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 1766 · Xem thêm »

20 tháng 10

Ngày 20 tháng 10 là ngày thứ 293 (294 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 20 tháng 10 · Xem thêm »

20 tháng 5

Ngày 20 tháng 5 là ngày thứ 140 (141 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 20 tháng 5 · Xem thêm »

23 tháng 2

Ngày 23 tháng 2 là ngày thứ 54 trong lịch Gregory.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 23 tháng 2 · Xem thêm »

24 tháng 9

Ngày 24 tháng 9 là ngày thứ 267 (268 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 24 tháng 9 · Xem thêm »

26 tháng 1

Ngày 26 tháng 1 là thứ 39 vào năm nào theo lịch Gregory.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 26 tháng 1 · Xem thêm »

27 tháng 1

Ngày 27 tháng 1 là ngày thứ 27 trong lịch Gregory.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 27 tháng 1 · Xem thêm »

30 tháng 6

Ngày 30 tháng 6 là ngày thứ 181 (182 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 30 tháng 6 · Xem thêm »

4 tháng 10

Ngày 4 tháng 10 là ngày thứ 277 (278 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 4 tháng 10 · Xem thêm »

8 tháng 8

Ngày 8 tháng 8 là ngày thứ 220 (221 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 8 tháng 8 · Xem thêm »

9 tháng 7

Ngày 9 tháng 7 là ngày thứ 190 (191 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Stanisław Leszczyński và 9 tháng 7 · Xem thêm »

Chuyển hướng tại đây:

Stanislaus Leszynski, Stanislaw Leszczyński, Stanislovas Leščinskis, Stanisław I Leszczyński.

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »