Mục lục
79 quan hệ: Anna của Nga, August II của Ba Lan, August III của Ba Lan, Áo, Đại chiến Bắc Âu, Đế quốc La Mã Thần thánh, Đế quốc Thụy Điển, Đức, Ba Lan, Bá tước, BBC, Christopher Duffy, Ekaterina II của Nga, Francis I, Hoàng đế La Mã Thần thánh, Friedrich II của Phổ, Friedrich Wilhelm I của Phổ, Gerhard Ritter, Grand Est, Hoàng đế, Jean-Jacques Rousseau, Joseph II của đế quốc La Mã Thần thánh, Kaliningrad, Karl XII của Thụy Điển, Kazakh, Kraków, Lâu đài Chambord, Lịch sử Ba Lan, Leszczyński, Leszno, Lorraine, Louis XIV của Pháp, Louis XV của Pháp, Lunéville, Lviv, Maria Theresia của Áo, Nancy, Nguyên soái, Paris, Pháp, Phân chia Ba Lan thứ nhất, Pomerania, Pyotr I của Nga, Rydzyna, Sa hoàng, Sachsen, Stanisław August Poniatowski, Thái tử, Tháng mười, Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva, Trận Poltava, ... Mở rộng chỉ mục (29 hơn) »
- Công tước xứ Lorraine
- Mất năm 1766
- Người từ Lviv
- Sinh năm 1677
Anna của Nga
Anna Ioannovna (7 tháng 2 năm 1693 – 28 tháng 10 năm 1740), cũng được phiên âm là Anna Ivanovna là nhiếp chính vương của Công quốc Courland từ 1711 đến 1730 và sau đó cai trị nước Nga với danh hiệu Nữ hoàng Nga từ 1730 đến 1740.
Xem Stanisław Leszczyński và Anna của Nga
August II của Ba Lan
August II Mạnh mẽ (August II.; August II Mocny; Augustas II; 12 tháng 5 năm 1670 – 1 tháng 2 năm 1733) của dòng dõi Albertine của Nhà Wettin là Tuyển Hầu tước Sachsen (Frederick Augustus I), Imperial Vicar và trở thành Vua của Ba Lan (August II) và Đại Công tước Litva (Augustas II).
Xem Stanisław Leszczyński và August II của Ba Lan
August III của Ba Lan
August III (tiếng Ba Lan: August III Sas, tiếng Litvan: Augustas III; 17/10/1696 – 5/10/1763) là vua của Ba Lan và Đại Công yước của Litva từ 1734 đến 1763, cũng như là tuyển hầu tước xứ Saxony trong Thánh chế La Mã từ năm 1733 với danh xưng Frederick Augustus II (tiếng Đức: Friedrich August II).
Xem Stanisław Leszczyński và August III của Ba Lan
Áo
Áo (Österreich), tên chính thức là Cộng hòa Áo (Republik Österreich), là một cộng hòa liên bang và quốc gia không giáp biển với hơn 8,7 triệu người dân tại Trung Âu.
Xem Stanisław Leszczyński và Áo
Đại chiến Bắc Âu
Đại chiến Bắc Âu là tên các sử gia gọi cuộc chiến từ năm 1700 đến năm 1721 giữa Thụy Điển với liên minh của Nga, Đan Mạch, Sachsen (Đức) và Ba Lan; từ năm 1715 có thêm vương quốc Phổ và Hannover (Đức).
Xem Stanisław Leszczyński và Đại chiến Bắc Âu
Đế quốc La Mã Thần thánh
Karl IV Đế quốc La Mã Thần Thánh (tiếng Latinh: Sacrum Romanum Imperium; tiếng Đức: Heiliges Römisches Reich; tiếng Ý: Sacro Romano Impero; tiếng Anh: Holy Roman Empire) còn được gọi là Thánh chế La Mã, là một phức hợp lãnh thổ rộng lớn đa sắc tộc, mà chủ yếu là người Đức, tồn tại từ cuối thời sơ kỳ Trung cổ cho đến năm 1806.
Xem Stanisław Leszczyński và Đế quốc La Mã Thần thánh
Đế quốc Thụy Điển
Thuật ngữ Đế quốc Thụy Điển dùng để chỉ tới Vương quốc Thụy Điển từ năm 1611 (sau khi chinh phục Estonia) cho tới 1721 (khi Thụy Điển chính thức nhượng lại lãnh thổ rộng lớn ở phía đông Phần Lan cho cường quốc đang nổi lên là Nga).
Xem Stanisław Leszczyński và Đế quốc Thụy Điển
Đức
Đức (Deutschland), tên chính thức là Cộng hòa Liên bang Đức (Bundesrepublik Deutschland), là một nước cộng hòa nghị viện liên bang nằm tại Trung-Tây Âu.
Xem Stanisław Leszczyński và Đức
Ba Lan
Ba Lan (tiếng Ba Lan: Polska), tên chính thức là Cộng hòa Ba Lan (tiếng Ba Lan: Rzeczpospolita Polska), là một quốc gia ở Trung Âu, tiếp giáp với các nước Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện tích 312.685 km², dân số 38,56 triệu gần như thuần chủng người Ba Lan, đa phần (95%) theo đạo Công giáo Rôma được truyền bá vào đây khi nhà nước Ba Lan đầu tiên hình thành vào thế kỷ thứ X.
Xem Stanisław Leszczyński và Ba Lan
Bá tước
Mũ miện của Bá tước (huy hiệu Tây Ban Nha) Bá tước (hoặc nữ bá tước nếu là phụ nữ) là một tước hiệu quý tộc ở các quốc gia Châu Âu.
Xem Stanisław Leszczyński và Bá tước
BBC
BBC (viết tắt cụm từ tiếng Anh: British Broadcasting Corporation, phát âm như bi-bi-xi) là thông tấn xã quốc gia của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
Xem Stanisław Leszczyński và BBC
Christopher Duffy
Christopher Duffy (sinh vào năm 1936) là một nhà sử học quân sự người Anh.
Xem Stanisław Leszczyński và Christopher Duffy
Ekaterina II của Nga
Ekaterina II (Tiếng Nga: Екатерина II Великая; 2 tháng 5, năm 1729 – 17 tháng 11, năm 1796), hay Yekaterina Alexeyevna (Екатерина Алексеевна) hoặc còn gọi là Catherine Đại đế (Yekaterina II Velikaya), là Nữ hoàng trứ danh và cũng là Nữ hoàng trị vì lâu dài nhất của Đế quốc Nga, cai trị từ 28 tháng 6 năm 1762 cho tới khi qua đời.
Xem Stanisław Leszczyński và Ekaterina II của Nga
Francis I, Hoàng đế La Mã Thần thánh
Francis I hay Franz I (Tiếng Đức: Franz Stefan; Tiếng Ý: Francesco Stefano; Tiếng Anh: Francis Stephen; 8 tháng 12 năm 1708 – 18 tháng 08 năm 1765) là một hoàng đế La Mã Thần thánh và Đại Công tước Toscana, mặc dù vợ ông mới chính là người điều hành quyền lực thực ở các vị trí đó.
Xem Stanisław Leszczyński và Francis I, Hoàng đế La Mã Thần thánh
Friedrich II của Phổ
Friedrich II (24 tháng 1 năm 1712 – 17 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ, trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm 1786.
Xem Stanisław Leszczyński và Friedrich II của Phổ
Friedrich Wilhelm I của Phổ
Friedrich Wilhelm I, tên thật là Friedrich Wilhelm von Hohenzollern, (14 tháng 8 năm 1688 – 31 tháng 5 năm 1740), phiên âm tiếng Việt là Phriđrích I Vinhem là một thành viên của Hoàng tộc nhà Hohenzollern.
Xem Stanisław Leszczyński và Friedrich Wilhelm I của Phổ
Gerhard Ritter
Gerhard Georg Bernhard Ritter (6 tháng 4 năm 1888 ở Bad Sooden-Allendorf – 1 tháng 7 năm 1967 tại Freiburg) là một nhà sử học bảo thủ người Đức.
Xem Stanisław Leszczyński và Gerhard Ritter
Grand Est
Grand Est (Großer Osten), là một vùng hành chính tại miền đông bắc của Pháp.
Xem Stanisław Leszczyński và Grand Est
Hoàng đế
Hoàng đế (chữ Hán: 皇帝, tiếng Anh: Emperor, La Tinh: Imperator) là tước vị tối cao của một vị vua (nam), thường là người cai trị của một Đế quốc.
Xem Stanisław Leszczyński và Hoàng đế
Jean-Jacques Rousseau
Jean-Jacques Rousseau (1712 – 1778), sinh tại Geneva, là một nhà triết học thuộc trào lưu Khai sáng có ảnh hưởng lớn tới Cách mạng Pháp 1789, sự phát triển của lý thuyết xã hội, và sự phát triển của chủ nghĩa dân tộc.
Xem Stanisław Leszczyński và Jean-Jacques Rousseau
Joseph II của đế quốc La Mã Thần thánh
Joseph II (tên thật là Joseph Benedikt Anton Michael Adam; sinh ngày 13 tháng 3 năm 1741, mất ngày 20 tháng 2 năm 1790) là Hoàng đế của đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1765 đến năm 1790 và là vua của các lãnh thổ thuộc Nhà Habsburg từ năm 1780 đến năm 1790.
Xem Stanisław Leszczyński và Joseph II của đế quốc La Mã Thần thánh
Kaliningrad
Kaliningrad (Калининград) là một hải cảng và trung tâm hành chính của tỉnh Kaliningrad, miền đất của Nga nằm giữa Ba Lan và Lít-va trên biển Baltic.
Xem Stanisław Leszczyński và Kaliningrad
Karl XII của Thụy Điển
Karl XII (17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi Carl XII (hay Charles XII theo tiếng Anh và Carolus Rex theo tiếng La Tinh, còn được đọc là Sáclơ mười hai), là một thành viên của Hoàng tộc Deux-PontsSociety for the Diffusion of Useful Knowledge,, Tập 1, Chapman and Hall, 1843, trang 684, làm vua của Đế quốc Thụy Điển từ năm 1697 đến khi qua đời năm 1718.
Xem Stanisław Leszczyński và Karl XII của Thụy Điển
Kazakh
Người Zaporozhe viết thư cho sultan Thổ Nhĩ Kỳ''. Tranh của Ilya Repin từ năm 1880 tới năm 1891. Người Kazakh (Казахи) là một cộng đồng truyền thống của những người sống trên khu vực thảo nguyên phía nam của Đông Âu và phần châu Á của nước Nga, nổi tiếng vì sự độc lập và các kỹ năng quân sự của họ, cụ thể là tài cưỡi ngựa.
Xem Stanisław Leszczyński và Kazakh
Kraków
Đồi Wawel. Đại giáo đường Wawel. Nhà nguyện Sigismund và Waza, Wawel. Lâu đài Wawel, courtyard. Main Market Square. Nhà thờ St. Mary. Quảng trường St. Mary. Wit Stwosz Altar, St. Mary's Church, Kraków. Phố Kanonicza. Nhà thờ St.
Xem Stanisław Leszczyński và Kraków
Lâu đài Chambord
Lâu đài Chambord Lâu đài Chambord Lâu đài Chambord hay Lâu đài Hoàng gia tại Chambord, được xây dựng ở Loir-et-Cher, Pháp là một trong các lâu đài dễ nhận diện nhất trên thế giới vì phong cách kiến trúc Phục hưng Pháp rất riêng biệt của nó kết hợp các hình thức truyền thống Pháp thời trung cổ với các cấu trúc Phục hưng cổ điển.
Xem Stanisław Leszczyński và Lâu đài Chambord
Lịch sử Ba Lan
Lịch sử Ba Lan bắt đầu với cuộc di cư của người Slav vốn đã dẫn tới sự ra đời của các nhà nước Ba Lan đầu tiên vào đầu Trung cổ, khi các dân tộc người Ba Lan đã lập ra các tiểu quốc đầu tiên.
Xem Stanisław Leszczyński và Lịch sử Ba Lan
Leszczyński
Leszczyński là một huyện thuộc tỉnh Wielkopolskie của Ba Lan.
Xem Stanisław Leszczyński và Leszczyński
Leszno
Leszno là một thị trấn thuộc huyện Leszno, tỉnh Wielkopolskie ở trung-tây Ba Lan.
Xem Stanisław Leszczyński và Leszno
Lorraine
Lorraine (tiếng Đức: Lothringen) từng là một vùng của nước Pháp, bao gồm bốn tỉnh: Meurthe-et-Moselle, Meuse, Moselle và Vosges.
Xem Stanisław Leszczyński và Lorraine
Louis XIV của Pháp
Louis XIV (tiếng Pháp: Louis-Dieudonné; 5 tháng 9 năm 1638 – 1 tháng 9 năm 1715), còn được biết như Louis Vĩ đại (Louis le Grand; Le Grand Monarque) hoặc Vua Mặt trời (The Sun King; Le Roi Soleil), là một quân chủ thuộc Nhà Bourbon, đã trị vì với danh hiệu Vua Pháp và Navarre.
Xem Stanisław Leszczyński và Louis XIV của Pháp
Louis XV của Pháp
Louis XV (15 tháng 2 năm 1710 – 10 tháng 5 năm 1774), biệt danh Louis đáng yêu, là quân vương nhà Bourbon, giữ tước hiệu Vua của Pháp từ 1 tháng 9 năm 1715 cho đến khi qua đời năm 1774.
Xem Stanisław Leszczyński và Louis XV của Pháp
Lunéville
Lunéville là một xã trong vùng hành chính Lothringen, thuộc tỉnh Meurthe-et-Moselle, quận Lunéville.
Xem Stanisław Leszczyński và Lunéville
Lviv
Lviv (Львів L’viv,; Lwów; Львов, L'vov; Lemberg; Leopolis; hay Lvov (tiếng Nga: Львов, Lvov), là một thành phố ở phía Tây của Ukraina, trung tâm hành chính của tỉnh Lviv. Thành phố này được xem là một trong những trung tâm văn hóa lớn của Ukraina.
Xem Stanisław Leszczyński và Lviv
Maria Theresia của Áo
Maria Theresia Walburga Amalia Christina (tiếng Đức: Maria Theresia; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân chủ duy nhất của Nhà Habsburg, một vương tộc lớn ở Châu Âu, liên tiếp nhiều năm giữ tước vị Hoàng đế Thánh chế La Mã.
Xem Stanisław Leszczyński và Maria Theresia của Áo
Nancy
Nancy là tỉnh lỵ của tỉnh Meurthe-et-Moselle, thuộc vùng Grand Est của nước Pháp, có dân số là 105.830 người (thời điểm 2002).
Xem Stanisław Leszczyński và Nancy
Nguyên soái
Nguyên soái, tương đương (cao hơn) Thống chế, là danh xưng quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia, trên cả Thống tướng.
Xem Stanisław Leszczyński và Nguyên soái
Paris
Paris là thành phố thủ đô của nước Pháp, cũng là một trong ba thành phố phát triển kinh tế nhanh nhất thế giới cùng Luân Đôn và New York và cũng là một trung tâm hành chính của vùng Île-de-France.
Xem Stanisław Leszczyński và Paris
Pháp
Pháp (tiếng Pháp: France), tên chính thức là nước Cộng hòa Pháp (République française), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại.
Xem Stanisław Leszczyński và Pháp
Phân chia Ba Lan thứ nhất
Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva sau đợt phân chia thứ nhất là một xứ bảo hộ của Đế quốc Nga 1773–1789 Phân chia Ba Lan lần thứ nhất của Thịnh vượng chung Ba Lan-Litva diễn ra vào năm 1772 là lần phân chia đầu tiên của ba lần phân chia làm kết thúc sự tồn tại của Thịnh vượng chung Ba Lan-Litva đến năm 1795.
Xem Stanisław Leszczyński và Phân chia Ba Lan thứ nhất
Pomerania
Szczecin Pomerania (Pomorze, Pommern, Pomerania) là một khu vực lịch sử trên bờ phía nam của biển Baltic.
Xem Stanisław Leszczyński và Pomerania
Pyotr I của Nga
Pyotr I (Пётр Алексеевич Романов, Пётр I, Пётр Великий), có sách viết theo tiếng Anh là Peter I hay tiếng Pháp là Pierre I (sinh ngày: 10 tháng 6 năm 1672 tại Moskva – mất ngày: 8 tháng 2 năm 1725 tại Sankt-Peterburg) là Sa hoàng của nước Nga cũ và sau đó là Hoàng đế của Đế quốc Nga (từ năm 1721), đồng cai trị với vua anh Ivan V - một người yếu ớt và dễ bệnh tật - trước năm 1696.
Xem Stanisław Leszczyński và Pyotr I của Nga
Rydzyna
Rydzyna là một thị trấn thuộc huyện Leszczyński, tỉnh Wielkopolskie ở trung-tây Ba Lan.
Xem Stanisław Leszczyński và Rydzyna
Sa hoàng
Nikolai II, Sa hoàng cuối cùng của nước Nga Sa hoàng, còn gọi là Nga hoàng, là tước vị chính thức của các vua Nga từ năm 1547 đến năm 1721 và là tên gọi không chính thức của các hoàng đế Nga từ đó về sau.
Xem Stanisław Leszczyński và Sa hoàng
Sachsen
Bang tự do Sachsen (Freistaat Sachsen; Swobodny stat Sakska) là một bang nằm trong nội địa của Đức.
Xem Stanisław Leszczyński và Sachsen
Stanisław August Poniatowski
Stanisław II Augustus (cũng viết Stanisław August Poniatowski; tên khi sinh Stanisław Antoni Poniatowski;(17 tháng 1 năm 1732 - 12 tháng 2 năm 1798) là vị vua cuối cùng của Ba Lan, Đại công tước của Litva và vị vua cuối cùng của Thịnh vượng chung Ba Lan - Litva thống nhất (1764-95).
Xem Stanisław Leszczyński và Stanisław August Poniatowski
Thái tử
Thái tử (chữ Hán: 太子), gọi đầy đủ là Hoàng thái tử (皇太子), là danh vị dành cho Trữ quân kế thừa của Hoàng đế.
Xem Stanisław Leszczyński và Thái tử
Tháng mười
Tháng mười là tháng thứ mười theo lịch Gregorius, có 31 ngày.
Xem Stanisław Leszczyński và Tháng mười
Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva
Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva (Królestwo Polskie i Wielkie Księstwo Litewskie, Lenkijos Karalystė ir Lietuvos Didžioji Kunigaikštystė) hay Liên bang Ba Lan – Litva hay Thịnh vượng chung Ba Lan – Litva là một trong những quốc gia rộng lớn và đông dân nhất Châu Âu thế kỷ 16 và 17.
Xem Stanisław Leszczyński và Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva
Trận Poltava
Trận Poltava, còn gọi là Trận đánh Pultowa, là trận đánh lớn diễn ra vào ngày 27 tháng 6 năm 1709 theo lịch Julius giữa hai đoàn quân hùng hậu: Quân đội Nga do Sa hoàng Pyotr I thân chinh thống lĩnh, và Quân đội Thụy Điển cũng do vua vua Karl XII thân chinh thống lĩnh.
Xem Stanisław Leszczyński và Trận Poltava
Ukraina
Ukraina (tiếng Ukraina: Україна, tiếng Anh: Ukraine, chuyển tự Latinh: Ukrayina) là một quốc gia thuộc khu vực Đông Âu.
Xem Stanisław Leszczyński và Ukraina
Vùng của Pháp
Pháp được chia thành vùng hành chính (région), trong đó có 13 vùng tại Chính quốc Pháp và 5 vùng hải ngoại.
Xem Stanisław Leszczyński và Vùng của Pháp
Vua
Vua (tiếng Anh: Monarch, tiếng Trung: 君主) là người đứng đầu tối cao, thực tế hoặc biểu tượng, của một chính quyền; trực tiếp hoặc gián tiếp có danh dự, quyền cai trị, cầm quyền ở một quốc gia Một quốc gia mà cấu trúc chính quyền có vua đứng đầu được gọi là nước quân chủ.
Xem Stanisław Leszczyński và Vua
Vương quốc Pháp
Vương quốc Pháp (tiếng Pháp: Royaume de France, tiếng Latin: Regnum Francia) là một quốc gia quân chủ chuyên chế tại Tây Âu, tồn tại từ 843 đến 1792.
Xem Stanisław Leszczyński và Vương quốc Pháp
Vương quốc Phổ
Vương quốc Phổ (Königreich Preußen) là một vương quốc trong lịch sử Đức tồn tại từ năm 1701 đến 1918.
Xem Stanisław Leszczyński và Vương quốc Phổ
Warszawa
Warszawa (phiên âm tiếng Việt: Vác-xa-va hoặc Vác-sa-va, một số sách báo tiếng Việt ghi là Vacsava; tên đầy đủ: Thủ đô Warszawa, tiếng Ba Lan: Miasto Stołeczne Warszawa) là thủ đô và là thành phố lớn nhất Ba Lan.
Xem Stanisław Leszczyński và Warszawa
Wissembourg
Wissembourg (tiếng Đức Weißenburg, tiếng địa phương ở vùng Nam Pfalz Weisseburch) là một xã trong vùng Grand Est, thuộc tỉnh Bas-Rhin, quận Wissembourg (quận), tổng Wissembourg (Chef-lieu).
Xem Stanisław Leszczyński và Wissembourg
12 tháng 7
Ngày 12 tháng 7 là ngày thứ 193 (194 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Stanisław Leszczyński và 12 tháng 7
12 tháng 9
Ngày 12 tháng 9 là ngày thứ 255 (256 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Stanisław Leszczyński và 12 tháng 9
1677
Năm 1677 (Số La Mã:MDCLXXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ hai của lịch Julius chậm hơn 10 ngày).
Xem Stanisław Leszczyński và 1677
17 tháng 3
Ngày 17 tháng 3 là ngày thứ 76 (77 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Stanisław Leszczyński và 17 tháng 3
1704
Năm 1704 (MDCCIV) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ ba của lịch Gregory (hay một năm nhuận bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Xem Stanisław Leszczyński và 1704
1705
Năm 1705 (số La Mã: MDCCV) là một năm thường bắt đầu vào thứ năm trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Xem Stanisław Leszczyński và 1705
1709
Năm 1709 là một năm bắt đầu từ ngày thứ Ba trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Xem Stanisław Leszczyński và 1709
1733
Năm 1733 (số La Mã: MDCCXXXIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ năm trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ hai của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Xem Stanisław Leszczyński và 1733
1735
Năm 1735 (số La Mã: MDCCXXXV) là một năm thường bắt đầu vào thứ bảy trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Xem Stanisław Leszczyński và 1735
1736
Năm 1736 (số La Mã: MDCCXXXVI) là một năm nhuận bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory (hoặc một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ năm của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Xem Stanisław Leszczyński và 1736
1737
Năm 1737 (số La Mã: MDCCXXXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Xem Stanisław Leszczyński và 1737
1766
Năm 1766 (số La Mã: MDCCLXVI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Xem Stanisław Leszczyński và 1766
20 tháng 10
Ngày 20 tháng 10 là ngày thứ 293 (294 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Stanisław Leszczyński và 20 tháng 10
20 tháng 5
Ngày 20 tháng 5 là ngày thứ 140 (141 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Stanisław Leszczyński và 20 tháng 5
23 tháng 2
Ngày 23 tháng 2 là ngày thứ 54 trong lịch Gregory.
Xem Stanisław Leszczyński và 23 tháng 2
24 tháng 9
Ngày 24 tháng 9 là ngày thứ 267 (268 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Stanisław Leszczyński và 24 tháng 9
26 tháng 1
Ngày 26 tháng 1 là thứ 39 vào năm nào theo lịch Gregory.
Xem Stanisław Leszczyński và 26 tháng 1
27 tháng 1
Ngày 27 tháng 1 là ngày thứ 27 trong lịch Gregory.
Xem Stanisław Leszczyński và 27 tháng 1
30 tháng 6
Ngày 30 tháng 6 là ngày thứ 181 (182 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Stanisław Leszczyński và 30 tháng 6
4 tháng 10
Ngày 4 tháng 10 là ngày thứ 277 (278 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Stanisław Leszczyński và 4 tháng 10
8 tháng 8
Ngày 8 tháng 8 là ngày thứ 220 (221 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Stanisław Leszczyński và 8 tháng 8
9 tháng 7
Ngày 9 tháng 7 là ngày thứ 190 (191 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Stanisław Leszczyński và 9 tháng 7
Xem thêm
Công tước xứ Lorraine
- Stanisław Leszczyński
Mất năm 1766
- Friedrich August von Finck
- Giuseppe Castiglione
- James Francis Edward Stuart
- Kế hoàng hậu
- Stanisław Leszczyński
- Vĩnh Kỳ
Người từ Lviv
- Stanisław Leszczyński
Sinh năm 1677
- Dận Chỉ
- Françoise Marie de Bourbon
- Mậu tần
- Nguyễn Quỳnh
- Pompeo Aldrovandini
- Stanisław Leszczyński
Còn được gọi là Stanislaus Leszynski, Stanislaw Leszczyński, Stanislovas Leščinskis, Stanisław I Leszczyński.