Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Mật-lặc Nhật-ba

Mục lục Mật-lặc Nhật-ba

Mật-lặc Nhật-ba đang lắng tai nghe âm thanh của chư thiên và pháp. Cũng có thuyết nói rằng, tay phải của ông đang ở trong một tư thế tu tập của Đại cứu cánh. Mật-lặc Nhật-ba (zh. 蜜勒日波, bo. milarepa མི་ལ་རས་པ་), 1052-1135, có nghĩa là “Mật-lặc, người mặc áo vải khổ hạnh”, là một trong những thánh nhân nổi tiếng nhất của Tây Tạng.

Mục lục

  1. 7 quan hệ: Đạt-bảo Cáp-giải, Ca-nhĩ-cư phái, Mã-nhĩ-ba, Na-lạc lục pháp, Na-lạc-ba, Ninh-mã phái, Phật giáo Tây Tạng.

  2. Bồ Tát
  3. Chính trị Tây Tạng
  4. Lịch sử Tây Tạng
  5. Mất thập niên 1130
  6. Người Tây Tạng thế kỷ 11
  7. Người Tây Tạng thế kỷ 12
  8. Sinh thập niên 1050

Đạt-bảo Cáp-giải

Đạt-bảo Cáp-giải Đạt-bảo Cáp-giải (zh. 達保哈解, bo. dvags-po lha-rje དྭགས་པོ་ལྷ་རྗེ་), 1079-1153, là tên dịch theo âm Hán Việt, cũng được biết dưới tên Gampopa (bo. sgam po pa སྒམ་པོ་པ་); Một trong những Đại sư của dòng Ca-nhĩ-cư (bo.

Xem Mật-lặc Nhật-ba và Đạt-bảo Cáp-giải

Ca-nhĩ-cư phái

Kagyu ("Dòng Khẩu Truyền" hay "Dòng Nhĩ Truyền") là một trong những trường phái Phật giáo Tây Tạng.

Xem Mật-lặc Nhật-ba và Ca-nhĩ-cư phái

Mã-nhĩ-ba

Mã-nhĩ-ba (zh. 馬爾波, bo. mar pa མར་པ་), 1012-1097, là một Đạo sư nổi tiếng của Nam Tây Tạng.

Xem Mật-lặc Nhật-ba và Mã-nhĩ-ba

Na-lạc lục pháp

Na-lạc lục pháp (zh. 那洛六法, bo. nāro chodrug ནཱ་རོ་ཆོས་དྲུག་, cũng được gọi là Na-lạc du-già tốc đạo hay "Sáu giáo pháp của Na-lạc-ba" (zh. 那洛巴, bo. nāropa), là một loạt giáo pháp Tây Tạng thuộc Kim cương thừa, xuất phát từ các vị Đại thành tựu (sa.

Xem Mật-lặc Nhật-ba và Na-lạc lục pháp

Na-lạc-ba

Na-lạc-ba, Naropa (sa. nāropa, nāḍapāda, nāroṭapa, yaśabhadra, bo. ནཱ་རོ་པ་), 1016-1100 hay 956-1040, mệnh danh là "Kẻ vô uý", là một vị Đại sư Ấn Độ theo truyền thống Tantra của 84 vị Đại thành tựu (sa.

Xem Mật-lặc Nhật-ba và Na-lạc-ba

Ninh-mã phái

Ninh-mã phái (zh. 寧瑪派, bo. nyingmapa རྙིང་མ་བ་), cũng được gọi là Cựu phái hoặc Cổ mật vì được sáng lập từ lần đầu Phật giáo truyền qua Tây Tạng, hoặc Hồng giáo vì các tu sĩ phái này thường mang y phục màu hồng (hoặc mũ màu hồng), là một trong bốn tông phái chính của Phật giáo Tây Tạng.

Xem Mật-lặc Nhật-ba và Ninh-mã phái

Phật giáo Tây Tạng

Các sư Tây Tạng (lama) trong một buổi lễ ở Sikkim Phật giáo Tây Tạng (zh. 西藏佛教), gọi một cách không chính thức là Lạt-ma giáo, là một hệ phái Phật giáo quan trọng thuộc Phật giáo Kim cương thừa, được truyền bá nhiều nơi gần Hy Mã Lạp Sơn, đặc biệt ở Tây Tạng.

Xem Mật-lặc Nhật-ba và Phật giáo Tây Tạng

Xem thêm

Bồ Tát

Chính trị Tây Tạng

Lịch sử Tây Tạng

Mất thập niên 1130

Người Tây Tạng thế kỷ 11

Người Tây Tạng thế kỷ 12

Sinh thập niên 1050

Còn được gọi là Mi la ras pa, Milarepa, Mật-lặc-nhật-ba.