14 quan hệ: A-đề-sa, Đại thành tựu, Đại thủ ấn, Ấn Độ, Ca-nhĩ-cư phái, Chứng đạo ca, Mã-nhĩ-ba, Na-lạc lục pháp, Nalanda, Tây Tạng, 1016, 1040, 1100, 956.
A-đề-sa
A-đề-sa, cũng gọi là Nhiên Đăng Cát Tường Trí A-đề-sa (zh. 阿提沙, sa. atīśa, atiśa) là cách đọc theo âm Hán-Việt, dịch ý là "Người xuất chúng, xuất sắc", cũng được gọi là Nhiên Đăng Cát Tường Trí (zh. 燃燈吉祥智, sa. dīpaṅkaraśrījñāna, bo. jo bo rje dpal ldan a ti sha ཇོ་བོ་རྗེ་དཔལ་ལྡན་ཨ་ཏི་ཤ་).
Mới!!: Na-lạc-ba và A-đề-sa · Xem thêm »
Đại thành tựu
Đại thành tựu (zh. 大成就, sa. mahāsiddha), hoặc là Đại thành tựu giả, cũng dịch âm là Ma-ha-tất-đạt (zh. 摩訶悉達), là danh hiệu chỉ những vị tu khổ hạnh, đã đạt cốt tuỷ của giáo pháp Đát-đặc-la của Phật giáo (Vô thượng du-già) một cách siêu việt.
Mới!!: Na-lạc-ba và Đại thành tựu · Xem thêm »
Đại thủ ấn
Đại thủ ấn (zh. 大手印, sa. mahāmudrā, bo. chag-je chen-po ཕྱག་རྒྱ་ཆེན་པོ་) là một trong những giáo pháp tối thượng của Kim cương thừa (sa. vajrayāna), được truyền dạy trong tông phái Ca-nhĩ-cư (bo. kagyupa བཀའ་བརྒྱུད་པ་).
Mới!!: Na-lạc-ba và Đại thủ ấn · Xem thêm »
Ấn Độ
n Độ (tiếng Hindi: भारत(Bhārata), India), tên gọi chính thức là Cộng hòa Ấn Độ, là một quốc gia tại Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ bảy về diện tích, và đông dân thứ nhì trên thế giới với trên 1,33 tỷ người.
Mới!!: Na-lạc-ba và Ấn Độ · Xem thêm »
Ca-nhĩ-cư phái
Kagyu ("Dòng Khẩu Truyền" hay "Dòng Nhĩ Truyền") là một trong những trường phái Phật giáo Tây Tạng.
Mới!!: Na-lạc-ba và Ca-nhĩ-cư phái · Xem thêm »
Chứng đạo ca
Chứng đạo ca (zh. 證道歌, ja. shōdōka) nghĩa là "bài ca về sự trực nhận chân lý".
Mới!!: Na-lạc-ba và Chứng đạo ca · Xem thêm »
Mã-nhĩ-ba
Mã-nhĩ-ba (zh. 馬爾波, bo. mar pa མར་པ་), 1012-1097, là một Đạo sư nổi tiếng của Nam Tây Tạng.
Mới!!: Na-lạc-ba và Mã-nhĩ-ba · Xem thêm »
Na-lạc lục pháp
Na-lạc lục pháp (zh. 那洛六法, bo. nāro chodrug ནཱ་རོ་ཆོས་དྲུག་, cũng được gọi là Na-lạc du-già tốc đạo hay "Sáu giáo pháp của Na-lạc-ba" (zh. 那洛巴, bo. nāropa), là một loạt giáo pháp Tây Tạng thuộc Kim cương thừa, xuất phát từ các vị Đại thành tựu (sa. mahāsiddha) do Đại sư Na-lạc-ba truyền dạy. Na-lạc-ba lại được Đế-la-ba (sa. tilopa) chân truyền. Na-lạc-ba truyền lại cho Mã-nhĩ-ba (bo. marpa མར་པ་), người đưa giáo pháp này qua Tây Tạng trong thế kỉ 11. Song song với Đại thủ ấn (sa. mahāmudrā), Na-lạc lục pháp là phương pháp thiền định quan trọng nhất của trường phái Ca-nhĩ-cư (bo. kagyupa བཀའ་བརྒྱུད་པ་). Sáu giáo pháp này gồm có.
Mới!!: Na-lạc-ba và Na-lạc lục pháp · Xem thêm »
Nalanda
Nālandā là một trung tâm học tập bậc cao thời cổ đại ở bang Bihar, Ấn Độ, tồn tại từ thế kỷ thứ 5 đến năm 1197.
Mới!!: Na-lạc-ba và Nalanda · Xem thêm »
Tây Tạng
Tây Tạng (/ Tạng khu) là một khu vực cao nguyên tại châu Á, ở phía bắc-đông của dãy Himalaya.
Mới!!: Na-lạc-ba và Tây Tạng · Xem thêm »
1016
Năm 1016 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Na-lạc-ba và 1016 · Xem thêm »
1040
Năm 1040 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Na-lạc-ba và 1040 · Xem thêm »
1100
Năm 1100 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Na-lạc-ba và 1100 · Xem thêm »
956
Năm 956 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Na-lạc-ba và 956 · Xem thêm »