Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Trận chiến vịnh Leyte

Mục lục Trận chiến vịnh Leyte

Trận chiến vịnh Leyte, còn gọi là Hải chiến vịnh Leyte, trước đây còn có tên là "Trận biển Philippine lần thứ hai", được xem là trận hải chiến lớn nhất của Thế Chiến II cũng như là một trong những trận hải chiến lớn nhất lịch s.

Mở trong Google Maps

Mục lục

  1. 162 quan hệ: Asagumo (tàu khu trục Nhật) (1938), Úc, Ashigara (tàu tuần dương Nhật), Atago (tàu tuần dương Nhật), Đài Loan, Đô đốc, Đông Ấn Hà Lan, Đông Nam Á, Đại tướng, Đế quốc Nhật Bản, Ōnishi Takijirō, Ōyodo (tàu tuần dương Nhật), Biển Sibuyan, Boeing B-29 Superfortress, Brunei, Chōkai (tàu tuần dương Nhật), Chiến tranh Thái Bình Dương, Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến tranh thế giới thứ nhất, Chikuma (tàu tuần dương Nhật), Chitose (tàu sân bay Nhật), Chiyoda (tàu sân bay Nhật), Cuộc hành quân Ten-Go, Curtiss SB2C Helldiver, Dầu mỏ, Douglas MacArthur, Franklin D. Roosevelt, Fusō (thiết giáp hạm Nhật), Grumman F4F Wildcat, Grumman F6F Hellcat, Grumman TBF Avenger, Haguro (tàu tuần dương Nhật), Haruna (thiết giáp hạm Nhật), Hà Lan, Hạm đội 3 Hải quân Hoa Kỳ, Hạm đội 5 Hải quân Hoa Kỳ, Hạm đội 7 Hải quân Hoa Kỳ, Hạm đội Liên hợp, Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Hải quân Hoa Kỳ, HMAS Arunta (I30), HMAS Australia (D84), HMS Shropshire (73), Hoa Kỳ, Hyūga (thiết giáp hạm Nhật), Independence (lớp tàu sân bay), Ise (thiết giáp hạm Nhật), Isuzu (tàu tuần dương Nhật), Jisaburō Ozawa, John S. McCain, Sr., ... Mở rộng chỉ mục (112 hơn) »

  2. Biển Sibuyan
  3. Hải chiến trong Thế chiến thứ hai liên quan tới Úc
  4. Hải chiến trong Thế chiến thứ hai liên quan tới Hoa Kỳ
  5. Hải chiến vịnh Leyte
  6. Mặt trận Thái Bình Dương trong Thế chiến thứ hai
  7. Xung đột năm 1944

Asagumo (tàu khu trục Nhật) (1938)

Asagumo (tiếng Nhật: 朝雲) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp tàu khu trục ''Asashio'' bao gồm mười chiếc được chế tạo vào giữa những năm 1930.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Asagumo (tàu khu trục Nhật) (1938)

Úc

Úc (còn được gọi Australia hay Úc Đại Lợi; phát âm tiếng Việt: Ô-xtrây-li-a, phát âm tiếng Anh) tên chính thức là Thịnh vượng chung Úc (Commonwealth of Australia) là một quốc gia bao gồm đại lục châu Úc, đảo Tasmania, và nhiều đảo nhỏ.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Úc

Ashigara (tàu tuần dương Nhật)

Ashigara (tiếng Nhật: 足柄) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Myōkō'' bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong lớp này là ''Myōkō'', ''Nachi'' và ''Haguro''.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Ashigara (tàu tuần dương Nhật)

Atago (tàu tuần dương Nhật)

Atago (tiếng Nhật: 愛宕) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Takao'' bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp ''Myōkō'' trước đó.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Atago (tàu tuần dương Nhật)

Đài Loan

Trung Hoa Dân Quốc là một chính thể quốc gia cộng hòa lập hiến tại Đông Á, ngày nay do ảnh hưởng từ lãnh thổ thống trị và nhân tố chính trị nên trong nhiều trường hợp được gọi là Đài Loan hay Trung Hoa Đài Bắc.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Đài Loan

Đô đốc

Danh xưng Đô đốc trong tiếng Việt ngày nay được hiểu theo nghĩa hẹp là bậc quân hàm sĩ quan cao cấp trong lực lượng Hải quân các quốc gia, tương đương cấp bậc Admiral trong tiếng Anh; hoặc theo nghĩa rộng là các tướng lĩnh hải quân, bao gồm cả các cấp bậc Phó đô đốc và Chuẩn đô đốc.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Đô đốc

Đông Ấn Hà Lan

Đông Ấn Hà Lan (Nederlands-Indië; Hindia-Belanda) từng là một thuộc địa của Hà Lan và là tiền thân của nước Indonesia ngày nay. Đông Ấn Hà Lan được thành lập từ việc quốc hữu hóa các thuộc địa của Công ty Đông Ấn Hà Lan, công ty nằm dưới sự quản lý của chính quyền Hà Lan từ năm 1800.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Đông Ấn Hà Lan

Đông Nam Á

Đông Nam Á Tập tin:Southeast Asia (orthographic projection).svg| Đông Nam Á là một khu vực của châu Á, bao gồm các nước nằm ở phía nam Trung Quốc, phía đông Ấn Độ và phía bắc của Úc, rộng 4.494.047 km² và bao gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Campuchia, Đông Timor, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Brunei.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Đông Nam Á

Đại tướng

Cấp hiệu cầu vai Đại tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam Đại tướng là quân hàm sĩ quan cao cấp trong lực lượng vũ trang chính quy của nhiều quốc gia.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Đại tướng

Đế quốc Nhật Bản

Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần '''5 lần''' diện tích quốc gia Đế quốc Nhật Bản hay Đại Nhật Bản Đế quốc (Kanji mới: 大日本帝国, Kanji cũ: 大日本帝國, だいにっぽんていこく, だいにほんていこく, Dai Nippon Teikoku) là một quốc gia dân tộc trong lịch sử Nhật Bản tồn tại từ cuộc cách mạng Minh Trị năm 1868 cho đến khi Hiến pháp Nhật Bản được ban hành vào năm 1947 Quá trình công nghiệp hóa và quân phiệt hóa nhanh chóng dưới khẩu hiệu Fukoku Kyōhei (富國強兵, phú quốc cường binh) đã giúp Nhật Bản nổi lên như một cường quốc và kèm theo đó là sự thành lập của một đế quốc thực dân.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Đế quốc Nhật Bản

Ōnishi Takijirō

(1891-1945) là một Phó đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Ōnishi Takijirō

Ōyodo (tàu tuần dương Nhật)

Ōyodo (tiếng Nhật: 大淀), là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc duy nhất trong lớp của nó.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Ōyodo (tàu tuần dương Nhật)

Biển Sibuyan

Vị trí biển Sibuyan trên bản đồ Philippines Biển Sibuyan là một biển nhỏ nằm ở Philippines, ngăn cách Visayas với đảo Luzon ở phía bắc.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Biển Sibuyan

Boeing B-29 Superfortress

Boeing B-29 Superfortress là máy bay ném bom hạng nặng, 4 động cơ cánh quạt của Không lực Lục quân Hoa Kỳ (tiền thân của Không quân Hoa Kỳ), được sử dụng chủ yếu trong Chiến tranh thế giới lần thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Boeing B-29 Superfortress

Brunei

Brunei (phiên âm tiếng Việt: "Bờ-ru-nây"), tên chính thức là Nhà nước Brunei Darussalam (Negara Brunei Darussalam, chữ Jawi: نڬارا بروني دارالسلام), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở bờ biển phía bắc của đảo Borneo tại Đông Nam Á.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Brunei

Chōkai (tàu tuần dương Nhật)

Chōkai (tiếng Nhật: 鳥海) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Takao'' bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp ''Myōkō'' trước đó.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Chōkai (tàu tuần dương Nhật)

Chiến tranh Thái Bình Dương

Chiến tranh Thái Bình Dương là tên gọi một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam Á từ ngày 7 tháng 7 năm 1937 đến 14 tháng 8 năm 1945.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Chiến tranh Thái Bình Dương

Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ nhất

Chiến tranh thế giới thứ nhất, còn được gọi là Đại chiến thế giới lần thứ nhất, Đệ Nhất thế chiến hay Thế chiến 1, diễn ra từ 28 tháng 7 năm 1914 đến 11 tháng 11 năm 1918, là một trong những cuộc chiến tranh quyết liệt, quy mô to lớn nhất trong lịch sử nhân loại; về quy mô và sự khốc liệt nó chỉ đứng sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Chiến tranh thế giới thứ nhất

Chikuma (tàu tuần dương Nhật)

Chikuma (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp ''Tone'' vốn chỉ có hai chiếc.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Chikuma (tàu tuần dương Nhật)

Chitose (tàu sân bay Nhật)

Chitose (tiếng Nhật: 千歳) là một tàu sân bay hạng nhẹ của hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Chitose (tàu sân bay Nhật)

Chiyoda (tàu sân bay Nhật)

Chiyoda (tiếng Nhật: 千代田) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Thế Chiến II.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Chiyoda (tàu sân bay Nhật)

Cuộc hành quân Ten-Go

Cuộc hành quân Ten-Go là cuộc tổng phản công của Hải quân Đế quốc Nhật Bản nhằm vào lực lượng Đồng Minh tại Okinawa.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Cuộc hành quân Ten-Go

Curtiss SB2C Helldiver

Chiếc Curtiss-Wright SB2C Helldiver là kiểu máy bay ném bom bổ nhào hoạt động trên tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Curtiss SB2C Helldiver

Dầu mỏ

Giếng bơm dầu gần Sarnia, Ontario (Canada) Dầu mỏ hay dầu thô là một chất lỏng sánh đặc màu nâu hoặc ngả lục.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Dầu mỏ

Douglas MacArthur

Thống tướng Douglas MacArthur (26 tháng 1 năm 1880 - 5 tháng 4 năm 1964) là một danh tướng của Hoa Kỳ và là Thống tướng Quân đội Philippines (Field Marshal of the Philippines Army).

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Douglas MacArthur

Franklin D. Roosevelt

Franklin Delano Roosevelt (phiên âm: Phranh-kơ-lin Đê-la-nô Ru-dơ-ven) (30 tháng 1 năm 1882 – 12 tháng 4 năm 1945, thường được gọi tắt là FDR) là Tổng thống Hoa Kỳ thứ 32 và là một khuôn mặt trung tâm của các sự kiện thế giới trong giữa thế kỷ XX.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Franklin D. Roosevelt

Fusō (thiết giáp hạm Nhật)

Fusō (tiếng Nhật: 扶桑, Phù Tang, một tên cũ của Nhật Bản), là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm cùng tên.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Fusō (thiết giáp hạm Nhật)

Grumman F4F Wildcat

Chiếc Grumman F4F Wildcat (Mèo hoang) là máy bay tiêm kích trang bị cho tàu sân bay bắt đầu đưa vào phục vụ cho cả Hải quân Hoa Kỳ lẫn Không lực Hải quân Hoàng gia Anh vào năm 1940.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Grumman F4F Wildcat

Grumman F6F Hellcat

Grumman F6F Hellcat (Mèo Hỏa Ngục) là một kiểu máy bay tiêm kích do hãng Grumman, Hoa Kỳ thiết kế và chế tạo.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Grumman F6F Hellcat

Grumman TBF Avenger

Chiếc Grumman TBF Avenger (Người Báo Thù) (còn mang ký hiệu là TBM cho những chiếc được sản xuất bởi General Motors) là kiểu máy bay ném ngư lôi, ban đầu được phát triển cho Hải quân và Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ, và được sử dụng bởi một số lớn không quân các nước.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Grumman TBF Avenger

Haguro (tàu tuần dương Nhật)

Haguro (tiếng Nhật:羽黒) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong lớp ''Myōkō'' bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong lớp này là ''Myōkō'', ''Nachi'' và ''Ashigara''.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Haguro (tàu tuần dương Nhật)

Haruna (thiết giáp hạm Nhật)

Haruna (tiếng Nhật: 榛名), tên được đặt theo đỉnh núi Haruna, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong cả Chiến tranh Thế giới thứ nhất lẫn thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Haruna (thiết giáp hạm Nhật)

Hà Lan

Hà Lan hay Hòa Lan (Nederland) là một quốc gia tại Tây Âu.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Hà Lan

Hạm đội 3 Hải quân Hoa Kỳ

Đệ tam Hạm đội hay Hạm đội 3 là một trong 5 hạm đội mang số của Hải quân Hoa Kỳ.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Hạm đội 3 Hải quân Hoa Kỳ

Hạm đội 5 Hải quân Hoa Kỳ

phải Đệ Ngũ Hạm đội Hoa Kỳ hay Hạm đội 5 có trách nhiệm với các lực lượng hải quân trong Vịnh Ba Tư, Hồng Hải, Biển Ả Rập và ngoài khơi Đông Phi châu xa tận về phía nam như Kenya.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Hạm đội 5 Hải quân Hoa Kỳ

Hạm đội 7 Hải quân Hoa Kỳ

Đệ Thất Hạm đội Hoa Kỳ hay Hạm đội 7 (United States 7th Fleet) là một đội hình quân sự của hải quân Hoa Kỳ có căn cứ tại Yokosuka, Nhật Bản, với các đơn vị đóng gần Hàn Quốc và Nhật Bản.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Hạm đội 7 Hải quân Hoa Kỳ

Hạm đội Liên hợp

Hạm đội Liên hợp là một hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Hạm đội Liên hợp

Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Hải quân Hoa Kỳ

Hải quân Hoa Kỳ là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Hải quân Hoa Kỳ

HMAS Arunta (I30)

  HMAS Arunta (I30/D5/D130) là một tàu khu trục lớp Tribal của Hải quân Hoàng gia Australia.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và HMAS Arunta (I30)

HMAS Australia (D84)

HMAS Australia (D84) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp ''County'', được chế tạo tại Anh Quốc thuộc lớp phụ Kent, để hoạt động cùng Hải quân Hoàng gia Australia.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và HMAS Australia (D84)

HMS Shropshire (73)

HMS Shropshire (73) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp ''County'' của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, thuộc lớp phụ London.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và HMS Shropshire (73)

Hoa Kỳ

Hoa Kỳ, còn gọi là Mỹ, tên gọi đầy đủ là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ hoặc Hợp chúng quốc Mỹ (tiếng Anh: United States of America viết tắt là U.S. hoặc USA), là một cộng hòa lập hiến liên bang gồm 50 tiểu bang và 1 đặc khu liên bang.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Hoa Kỳ

Hyūga (thiết giáp hạm Nhật)

Hyūga (tiếng Nhật: 日向), được đặt tên theo tỉnh Hyūga trên đảo Kyūshū, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Ise''.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Hyūga (thiết giáp hạm Nhật)

Independence (lớp tàu sân bay)

Lớp tàu sân bay Independence gồm những chiếc tàu sân bay hạng nhẹ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ để phục vụ trong Thế Chiến II.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Independence (lớp tàu sân bay)

Ise (thiết giáp hạm Nhật)

Ise, là chiếc dẫn đầu của lớp ''Ise'' gồm hai chiếc thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng tham gia hoạt động tại mặt trận Thái Bình Dương trong Thế Chiến II.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Ise (thiết giáp hạm Nhật)

Isuzu (tàu tuần dương Nhật)

Isuzu (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Nagara'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Isuzu (tàu tuần dương Nhật)

Jisaburō Ozawa

là một đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến II.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Jisaburō Ozawa

John S. McCain, Sr.

John S. McCain, Sr. (1884-1945) là Đô đốc Hải quân Hoa Kỳ.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và John S. McCain, Sr.

Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai

Tưởng Giới Thạch, Franklin D. Roosevelt, và Winston Churchill tại Hội nghị Cairo, ngày 25 tháng 11 năm 1943. Franklin Roosevelt (Hoa Kỳ) và Winston Churchill (Liên hiệp Anh) - tại cuộc họp mặt ở Tehran năm 1943 Đồng Minh là tên gọi một khối các quốc gia liên kết quân sự với nhau chống lại quân của khối Trục trong Đệ Nhị Thế Chiến.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai

Kongō (thiết giáp hạm Nhật)

Kongō (tiếng Nhật: 金剛, Kim Cương) là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc kiểu siêu-Dreadnought, là chiếc dẫn đầu của lớp Kongō bao gồm những chiếc ''Hiei'', ''Kirishima'' và ''Haruna''.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Kongō (thiết giáp hạm Nhật)

Kumano (tàu tuần dương Nhật)

Kumano (tiếng Nhật: 熊野) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp ''Mogami''.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Kumano (tàu tuần dương Nhật)

Lục quân Hoa Kỳ

Lục quân Hoa Kỳ là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm với các chiến dịch quân sự trên b. Đây là quân chủng xưa nhất và lớn nhất về quân sự của Hoa Kỳ, và là một trong 7 lực lượng đồng phục của Hoa Kỳ (uniformed services).

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Lục quân Hoa Kỳ

Leyte (đảo)

Đảo Leyte tại Philippines Đảo Leyte là một hòn đảo thuộc khu vực Visayas của Philippines.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Leyte (đảo)

Luzon

Bản đồ Philippines cho thấy các nhóm đảo Luzon, Visayas, và Mindanao. Luzon là hòn đảo lớn nhất của Philippines, nằm ở miền Bắc quốc gia này.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Luzon

Maya (tàu tuần dương Nhật)

là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp ''Takao'' bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp ''Myōkō'' trước đó.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Maya (tàu tuần dương Nhật)

Máy bay

Máy bay Boeing 777 của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam Máy bay, còn được gọi theo âm Hán-Việt là phi cơ (飛機) hay cách gọi dân dã là tàu bay, là phương tiện bay hiện đại, cao cấp, ngày nay đóng vai trò không thể thiếu trong kinh tế và đặc biệt trong quân sự.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Máy bay

Minh Trị Duy tân

Cải cách Minh Trị, hay Cách mạng Minh Trị, hay Minh Trị Duy tân, (明治維新 Meiji-ishin) là một chuỗi các sự kiện cải cách, cách tân dẫn đến các thay đổi to lớn trong cấu trúc xã hội và chính trị của Nhật Bản.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Minh Trị Duy tân

Mogami (tàu tuần dương Nhật)

là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Mogami (tàu tuần dương Nhật)

Musashi (thiết giáp hạm Nhật)

Musashi (tiếng Nhật: 武蔵, Vũ Tàng), tên được đặt theo tên một tỉnh cũ của Nhật Bản, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II, và là soái hạm của Hạm đội Liên hợp Nhật Bản.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Musashi (thiết giáp hạm Nhật)

Myōkō (tàu tuần dương Nhật)

Myōkō (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong lớp này là ''Nachi'', ''Ashigara'' và ''Haguro''.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Myōkō (tàu tuần dương Nhật)

Nachi (tàu tuần dương Nhật)

Nachi (tiếng Nhật: 那智) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, một trong số bốn chiếc thuộc lớp ''Myōkō''; những chiếc khác trong lớp này là ''Myōkō'', ''Ashigara'' và ''Haguro''.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Nachi (tàu tuần dương Nhật)

Nagato (thiết giáp hạm Nhật)

Nagato (tiếng Nhật: 長門, Trường Môn, tên được đặt theo tỉnh Nagato) là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, chiếc mở đầu trong lớp tàu của nó.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Nagato (thiết giáp hạm Nhật)

Nội chiến Hoa Kỳ

Nội chiến Hoa Kỳ (1861–1865), hay còn gọi là cuộc Chiến tranh Giữa các Tiểu bang (War Between the States), là một cuộc tranh chấp quân sự diễn ra tại Hoa Kỳ, giữa Chính phủ Liên bang và các tiểu bang phía nam vào giữa thế kỉ 19.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Nội chiến Hoa Kỳ

New Guinea

New Guinea hay Tân Ghi Nê (tên gọi lịch sử: Papua) là đảo lớn thứ hai thế giới, sau Greenland, với diện tích 786.000 km².

Xem Trận chiến vịnh Leyte và New Guinea

New Zealand

New Zealand (phiên âm tiếng Việt: Niu Di-lân; phát âm tiếng Anh:; tiếng Māori: Aotearoa) hay Tân Tây Lanlà một đảo quốc tại khu vực tây nam của Thái Bình Dương.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và New Zealand

Noshiro (tàu tuần dương Nhật)

Noshiro (tiếng Nhật: 能代) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Agano'' đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Noshiro (tàu tuần dương Nhật)

Phó Đô đốc

Phó Đô đốc (Vice Admiral) là một cấp bậc tướng hải quân, tương đương với cấp bậc trung tướng.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Phó Đô đốc

Quần đảo Admiralty

Quần đảo Admiralty là một nhóm gồm mười tám đảo thuộc quần đảo Bismarck, ở phía bắc đảo New Guinea tại Nam Thái Bình Dương.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Quần đảo Admiralty

Quần đảo Bismarck

Quần đảo Bismarck là một nhóm gồm các đảo ở ngoài khơi bờ biển đông bắc của đảo New Guinea tại Tây Thái Bình Dương, là một phần của Vùng Quần Đảo thuộc Papua New Guinea.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Quần đảo Bismarck

Quần đảo Mariana

Quần đảo Mariana ở bên phải bản đồ, phía đông biển Philippine, và ở phía tây của vực Mariana Quần đảo Mariana là một quần đảo hình vòng cung tạo thành bởi 15 ngọn núi lửa ở phía tây bắc Thái Bình Dương từ 12 đến 31 độ vĩ bắc và dọc theo kinh tuyến 145 về phía đông.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Quần đảo Mariana

Quần đảo Marshall

Quần đảo Marshall, tên chính thức Cộng hòa Quần đảo Marshall (Aolepān Aorōkin M̧ajeļ),Phát âm:* Tiếng Anh: Republic of the Marshall Islands * Tiếng Marshall: Aolepān Aorōkin M̧ajeļ là một đảo quốc nằm gần xích đạo trên Thái Bình Dương, hơn chệch về phía tây Đường đổi ngày quốc tế.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Quần đảo Marshall

Quần đảo Nansei

Quần đảo Nansei (kanji:南西諸島, romajji: Nansei Shoto, phiên âm Hán-Việt: Nam Tây chư đảo) theo cách gọi trong tiếng Nhật hay theo cách gọi quốc tế phổ biến, là một chuỗi các hòn đảo ở phía tây Thái Bình Dương sát mép phía đông của Biển Hoa Đông.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Quần đảo Nansei

Quần đảo Solomon

Quần đảo Solomon (tiếng Anh: Solomon Islands) là một đảo quốc của người Melanesia, nằm ở phía Đông Papua New Guinea, bao gồm gần một ngàn đảo nhỏ trải dài trên một diện tích khoảng 28.400 km² (10.965 dặm vuông).

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Quần đảo Solomon

Samar

Samar, trước đây gọi là Tây Samar, là một tỉnh của Philippines thuộc vùng Đông Visayas.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Samar

Samar (đảo)

Đảo Samar tại Philippines Đảo Samar là một hòn đảo của Philippines.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Samar (đảo)

Shigure (tàu khu trục Nhật)

''Samidare'' hoạt động ngoài khơi bờ biển Bougainville trong quần đảo Solomon, vài giờ trước trận Hải chiến Vella Lavella vào ngày 7 tháng 10 năm 1943. Shigure (tiếng Nhật: 時雨) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục ''Shiratsuyu'' bao gồm mười chiếc.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Shigure (tàu khu trục Nhật)

Singapore

Singapore (phiên âm Tiếng Việt: Xin-ga-po), tên chính thức là nước Cộng hòa Singapore, là một thành bang và đảo quốc tại Đông Nam Á. Đảo quốc nằm ngoài khơi mũi phía nam của bán đảo Mã Lai và cách xích đạo 137 km về phía bắc.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Singapore

Soái hạm

Soái hạm HMS Victory Soái hạm hay còn được gọi là kỳ hạm (flagship) là một chiến hạm được dùng bởi chỉ huy trưởng của một nhóm tàu chiến hải quân.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Soái hạm

Suzuya (tàu tuần dương Nhật)

Suzuya (tiếng Nhật: 鈴谷 suzuya) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp ''Mogami''.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Suzuya (tàu tuần dương Nhật)

Takao (tàu tuần dương Nhật)

Takao (tiếng Nhật: 高雄) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp ''Myōkō'' trước đó.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Takao (tàu tuần dương Nhật)

Tama (tàu tuần dương Nhật)

Tama (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Kuma'' từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Tama (tàu tuần dương Nhật)

Tàu khu trục

USS Chosin (CG-65) của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006 Arleigh Burke-class destroyer của Hải quân Hoa Kỳ. Tàu khu trục, hay còn gọi là khu trục hạm, (tiếng Anh: destroyer) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động, có khả năng hoạt động lâu dài bền bỉ dùng cho mục đích hộ tống các tàu chiến lớn hơn trong một hạm đội, đoàn tàu vận tải hoặc một chiến đoàn, và bảo vệ chúng chống lại những đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Tàu khu trục

Tàu ngầm

Một chiếc tàu ngầm Typhoon 3 Tàu ngầm, còn gọi là tiềm thủy đĩnh, là một loại tàu đặc biệt hoạt động dưới nước.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Tàu ngầm

Tàu sân bay

Tàu sân bay lớp Nimitz sử dụng năng lượng hạt nhân USS Harry S. Truman (CVN 75) Tàu sân bay USS Dwight D. Eisenhower, tháng 10/2006 Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ Tàu sân bay, hay hàng không mẫu hạm, là một loại tàu chiến được thiết kế để triển khai và thu hồi lại máy bay—trên thực tế hoạt động như một căn cứ không quân trên biển.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Tàu sân bay

Tàu sân bay hộ tống

D10 của Hải quân Hoàng gia Anh Tàu sân bay hộ tống (ký hiệu lườn CVE, tên tiếng Anh: escort carrier hoặc escort aircraft carrier) là một kiểu tàu sân bay nhỏ và chậm được Hải quân Hoa Kỳ, Hải quân Hoàng gia Anh, Hải quân và Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Tàu sân bay hộ tống

Tàu tuần dương

lớp ''Ticonderoga'' trang bị tên lửa điều khiển, hạ thủy năm 1992. Tàu tuần dương, còn được gọi là tuần dương hạm, (tiếng Anh: cruiser) là một loại tàu chiến lớn, có vai trò nổi bật từ cuối thế kỷ 19 cho đến khi kết thúc Chiến tranh Lạnh.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Tàu tuần dương

Thái Bình Dương

Thái Bình Dương trên bản đồ thế giới Thái Bình Dương là đại dương lớn nhất địa cầu, nó trải dài từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến Nam Băng Dương (hay châu Nam Cực phụ thuộc định nghĩa) ở phía nam, bao quanh là châu Á và châu Úc ở phía tây và châu Mỹ ở phía đông.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Thái Bình Dương

Tháng mười

Tháng mười là tháng thứ mười theo lịch Gregorius, có 31 ngày.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Tháng mười

Tháng mười hai

Tháng mười hai là tháng thứ mười hai theo lịch Gregorius, có 31 ngày.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Tháng mười hai

Tháng sáu

Tháng sáu là tháng thứ sáu theo lịch Gregorius, có 30 ngày.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Tháng sáu

Tháng tám

Tháng tám là tháng thứ tám theo lịch Gregorius, có 31 ngày.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Tháng tám

Tháng tư

Tháng tư là tháng thứ tư theo lịch Gregorius, có 30 ngày.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Tháng tư

Thần phong

Bunker Hill'' của Hoa Kỳ Thần phong, gió thần hay Kamikaze (tiếng Nhật: 神風; kami.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Thần phong

Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ

Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ (United States Marine Corps) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm cung cấp lực lượng tiến công từ phía biển, sử dụng phương tiện vận chuyển của Hải quân Hoa Kỳ để nhanh chóng đưa các lực lượng đặc nhiệm vũ trang hỗn hợp.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ

Thiết giáp hạm

Iowa'' vào khoảng năm 1984 Thiết giáp hạm (tiếng Anh: battleship) là một loại tàu chiến lớn được bọc thép với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng hạng nặng.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Thiết giáp hạm

Tiếng Nhật

Cộng đồng nhỏ: Brasil (~1,5 triệu), Hoa Kỳ (~1,2 triệu đặc biệt ở Hawaii), Peru (~88.000), Úc (~53.000 đặc biệt ở Sydney), Hàn Quốc (16.000~20.000), Philippines (13.000), Guam (2000~).

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Tiếng Nhật

Tone (tàu tuần dương Nhật)

Tone (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc ''Chikuma''.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Tone (tàu tuần dương Nhật)

Trân Châu Cảng

nh chụp vệ tinh của Trân Châu cảng năm 2009. Trân Châu Cảng nhìn từ vệ tinh. Căn cứ không quân Hickam và sân bay quốc tế Honolulu tại góc dưới bên phải Trân Châu Cảng (tên tiếng Anh: Pearl Harbor) là hải cảng trên đảo O'ahu, thuộc Quần đảo Hawaii, phía tây thành phố Honolulu.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Trân Châu Cảng

Trận chiến biển Philippines

Trận chiến biển Philippines (hay còn được gọi là "Cuộc bắn gà ở quần đảo Mariana") là trận hải chiến trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa hải quân Đế quốc Nhật Bản và hải quân Mỹ diễn ra từ ngày 19 đến 20 tháng 6 1944 tại quần đảo Mariana.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Trận chiến biển Philippines

Trận chiến vịnh Ormoc

Trận chiến vịnh Ormoc là một loạt các trận chiến diễn ra giữa Hải-Không quân Đế quốc Nhật Bản và Hoa Kỳ tại biển Camotes thuộc Philippines trong khoảng thời gian từ 11 tháng 11 đến 21 tháng 12 năm 1944, một phần của chiến dịch Leyte của chiến tranh Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Trận chiến vịnh Ormoc

Trận Leyte

Trận Leyte trong chiến dịch Thái Bình Dương, Chiến tranh thế giới thứ hai là một cuộc đổ bộ và chiến đấu giành sự kiểm soát Leyte thuộc quần đảo Philippines bởi lực lượng Mỹ và quân du kích Philippines dưới quyền chỉ huy Tướng Douglas MacArthur, người lãnh đạo quân Đồng Minh đối đầu với Lục quân Đế quốc Nhật Bản ở Philippines do tướng Tomoyuki Yamashita chỉ huy từ 17 tháng 10 đến 31 tháng 12 năm 1944.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Trận Leyte

Trận Trân Châu Cảng

Trận tấn công Trân Châu Cảng (hay Chiến dịch Hawaii theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một đòn tấn công quân sự bất ngờ được Hải quân Nhật Bản thực hiện nhằm vào căn cứ hải quân của Hoa Kỳ tại Trân Châu Cảng thuộc tiểu bang Hawaii vào sáng Chủ Nhật, ngày 7 tháng 12 năm 1941, dẫn đến việc Hoa Kỳ sau đó quyết định tham gia vào hoạt động quân sự trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Trận Trân Châu Cảng

Trung tá

Trong Quân đội nhân dân Việt Nam đây là quân hàm sĩ quan trung cấp, trên cấp Thiếu tá và dưới Thượng tá.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Trung tá

USS Alabama (BB-60)

USS Alabama (BB-60) là một thiết giáp hạm thuộc lớp ''South Dakota'' của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc tàu chiến thứ sáu của hải quân Mỹ mang cái tên này, nhưng chỉ là chiếc thứ ba được đưa ra hoạt động.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Alabama (BB-60)

USS Belleau Wood (CVL-24)

USS Belleau Wood là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Independence'' từng hoạt động trong Thế Chiến II.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Belleau Wood (CVL-24)

USS Birmingham (CL-62)

USS Birmingham (CL-62) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Birmingham (CL-62)

USS Boise (CL-47)

USS Boise (CL-47) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Brooklyn'' của Hải quân Hoa Kỳ, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và tham gia nhiều chiến dịch tại Mặt trận Thái Bình Dương cũng như tại Địa Trung Hải.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Boise (CL-47)

USS Cabot (CVL-28)

Cabot (CVL-28/AVT-3) là một tàu sân bay hạng nhẹ thuộc lớp ''Independence'' của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là chiếc tàu chiến thứ hai mang cái tên này.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Cabot (CVL-28)

USS California (BB-44)

USS California (BB-44) là một thiết giáp hạm thuộc lớp ''Tennessee'', và là chiếc tàu chiến thứ năm của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 31 của Hoa Kỳ.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS California (BB-44)

USS Columbia (CL-56)

kamikaze'' tấn công ngoài khơi vịnh Lingayen, ngày 6 tháng 1 năm 1945 Chiếc ''kamikaze'' đánh trúng ''Columbia'' lúc 17 giờ 29 phút. Chiếc máy bay và quả bom xuyên thủng hai sàn tàu trước khi phát nổ, làm thiệt mạng 13 người và làm bị thương 44 người khác.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Columbia (CL-56)

USS Denver (CL-58)

USS Denver (CL-58) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Cleveland'' được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Denver (CL-58)

USS Enterprise (CV-6)

Chiếc USS Enterprise (CV-6), còn có tên lóng là "Big E", là chiếc tàu sân bay thứ sáu của Hải quân Hoa Kỳ và là chiếc tàu chiến thứ bảy của Hải quân Mỹ mang tên này.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Enterprise (CV-6)

USS Essex (CV-9)

USS Essex (CV/CVA/CVS-9) là một tàu sân bay, chiếc dẫn đầu của lớp tàu sân bay Essex bao gồm tổng cộng 24 chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Essex (CV-9)

USS Franklin (CV-13)

Chiếc USS Franklin (CV/CVA/CVS-13, AVT-8), tên lóng là "Big Ben", là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp Essex được chế tạo trong Thế Chiến II cho Hải quân Hoa Kỳ.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Franklin (CV-13)

USS Gambier Bay (CVE-73)

USS Gambier Bay (CVE-73) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo một vịnh tại đảo Admiralty thuộc quần đảo Alexander, Alaska.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Gambier Bay (CVE-73)

USS Heermann (DD-532)

USS Heermann (DD-532) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Heermann (DD-532)

USS Hoel (DD-533)

USS Hoel (DD-533) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Hoel (DD-533)

USS Independence (CVL-22)

USS Independence (CV-22/CVL-22) là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, là tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ mang cái tên này, và là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Independence (CVL-22)

USS Intrepid (CV-11)

USS Intrepid (CV/CVA/CVS-11) là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp Essex được chế tạo trong Thế Chiến II cho Hải quân Hoa Kỳ.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Intrepid (CV-11)

USS Iowa (BB-61)

USS Iowa (BB-61) (biệt danh "The Big Stick") là chiếc đầu của lớp thiết giáp hạm Iowa và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên nhằm vinh danh tiểu bang thứ 29 của Hoa Kỳ. Iowa là tàu chiến duy nhất của Hoa Kỳ được trang bị một bồn tắm, và là chiếc duy nhất trong lớp của nó từng hoạt động tại Đại Tây Dương trong Thế Chiến II.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Iowa (BB-61)

USS Johnston (DD-557)

USS Johnston (DD-557) là một tàu khu trục lớp ''Fletcher'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Johnston (DD-557)

USS Langley (CVL-27)

USS Langley (CVL-27) là một tàu sân bay hạng nhẹ thuộc lớp ''Independence'' từng phục vụ trong Hải quân Hoa Kỳ từ năm 1943 đến năm 1947, và trong Hải quân Pháp dưới cái tên ''La Fayette'' từ năm 1951 đến năm 1963.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Langley (CVL-27)

USS Lexington (CV-16)

USS Lexington (CV/CVA/CVS/CVT/AVT-16), tên lóng "The Blue Ghost", là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp ''Essex'' được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Lexington (CV-16)

USS Louisville (CA-28)

USS Louisville (CA-28) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ ba trong lớp ''Northampton'', và là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này theo tên của thành phố Louisville tại Kentucky.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Louisville (CA-28)

USS Maryland (BB-46)

USS Maryland (BB-46) (Fighting Mary) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ hoạt động trong Thế chiến II.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Maryland (BB-46)

USS Massachusetts (BB-59)

USS Massachusetts (BB-59), tên lóng mà thủy thủ đoàn thường gọi "Big Mamie" trong Thế Chiến II, là một thiết giáp hạm thuộc lớp ''South Dakota''.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Massachusetts (BB-59)

USS Minneapolis (CA-36)

USS Minneapolis (CA-36) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''New Orleans'', là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố Minneapolis thuộc tiểu bang Minnesota.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Minneapolis (CA-36)

USS Mississippi (BB-41)

USS Mississippi (BB-41/AG-128), một thiết giáp hạm thuộc lớp ''New Mexico'', là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 20 của Hoa Kỳ.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Mississippi (BB-41)

USS New Jersey (BB-62)

USS New Jersey (BB-62) (tên lóng "Big J" hay "Black Dragon") là một thiết giáp hạm thuộc lớp Iowa của Hải quân Hoa Kỳ và đã tham gia chiến tranh Việt Nam và chiến tranh Hàn Quốc.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS New Jersey (BB-62)

USS Pennsylvania (BB-38)

USS Pennsylvania (BB-38) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó thuộc thế hệ các thiết giáp hạm "siêu-dreadnought"; và là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang Pennsylvania.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Pennsylvania (BB-38)

USS Phoenix (CL-46)

USS Phoenix (CL-46) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Brooklyn'' của Hải quân Hoa Kỳ, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và tham gia nhiều chiến dịch tại Mặt trận Thái Bình Dương.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Phoenix (CL-46)

USS Portland (CA-33)

''Fulton'' (trái) vào ngày 7 tháng 6 năm 1942 sau trận Midway. tháng 12 năm 1942, để sửa chữa những hư hại sau trận Hải chiến Guadalcanal. USS Portland (CA–33) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc ''Indianapolis''.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Portland (CA-33)

USS Princeton (CVL-23)

USS Princeton (CVL-23) là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Independence'' được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Princeton (CVL-23)

USS Reno (CL-96)

USS Reno (CL-96) là một tàu tuần dương hạng nhẹ phòng không của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Atlanta'' từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Reno (CL-96)

USS San Jacinto (CVL-30)

USS San Jacinto (CVL-30) là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp ''Independence'', và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ mang cái tên này.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS San Jacinto (CVL-30)

USS South Dakota (BB-57)

USS South Dakota (BB-57) là một thiết giáp hạm được Hải quân Hoa Kỳ đưa ra hoạt động từ năm 1942 đến năm 1947.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS South Dakota (BB-57)

USS St. Lo (CVE-63)

USS Midway / St.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS St. Lo (CVE-63)

USS Tennessee (BB-43)

USS Tennessee (BB-43) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II, là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu của nó, và là chiếc tàu chiến thứ ba của hải quân Mỹ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 16.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Tennessee (BB-43)

USS Washington (BB-56)

USS Washington (BB-56), chiếc thiết giáp hạm thứ hai trong lớp ''North Carolina'' vốn chỉ bao gồm hai chiếc, là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 42 của Hoa Kỳ.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS Washington (BB-56)

USS West Virginia (BB-48)

USS West Virginia (BB-48) (tên lóng "Wee Vee"), là một thiết giáp hạm thuộc lớp ''Colorado'', và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 35 của nước Mỹ.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và USS West Virginia (BB-48)

Xe tăng

Xe tăng, thường được gọi tắt là tăng, là loại xe chiến đấu bọc thép, có bánh xích được thiết kế cho chiến đấu tiền tuyến kết hợp hỏa lực cơ động, chiến thuật tấn công và khả năng phòng thủ.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Xe tăng

Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942)

Yahagi (tiếng Nhật: 矢矧) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp ''Agano'' đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942)

Yamashiro (thiết giáp hạm Nhật)

Yamashiro (tiếng Nhật: 山城, Sơn Thành) là chiếc thiết giáp hạm thứ hai thuộc lớp Fusō của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và đã bị đánh chìm năm 1944 trong Thế Chiến II.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Yamashiro (thiết giáp hạm Nhật)

Yamato

Yamato (được viết bằng kanji là 大和 hoặc 倭, bằng katakana là ヤマト) là tên chỉ vùng đất nay là tỉnh Nara từ thời cổ đại đến đầu kỷ nguyên Minh Trị.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Yamato

Yamato (thiết giáp hạm Nhật)

Yamato, tên được đặt theo vùng đất nay là tỉnh Nara của Nhật Bản, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II, và là soái hạm của Hạm đội Liên hợp Nhật Bản.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Yamato (thiết giáp hạm Nhật)

Yokosuka D4Y

Yokosuka D4Y Suisei (tiếng Nhật: 彗星, tuệ tinh, nghĩa là sao chổi) là kiểu máy bay ném bom bổ nhào hoạt động trên các tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Yokosuka D4Y

Zuihō (tàu sân bay Nhật)

Zuihō (kanji: 瑞鳳, âm Hán-Việt: Thụy phụng, nghĩa là "chim phượng tốt lành") là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Zuihō (tàu sân bay Nhật)

Zuikaku (tàu sân bay Nhật)

Zuikaku (có nghĩa là "chim hạc may mắn") là một tàu sân bay thuộc lớp tàu ''Shōkaku'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và Zuikaku (tàu sân bay Nhật)

12 tháng 10

Ngày 12 tháng 10 là ngày thứ 285 (286 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và 12 tháng 10

1942

1942 (số La Mã: MCMXLII) là một năm thường bắt đầu vào thứ năm trong lịch Gregory.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và 1942

1944

1944 (số La Mã: MCMXLIV) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Bảy trong lịch Gregory.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và 1944

1945

1945 là một năm bắt đầu vào ngày Thứ hai trong lịch Gregory.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và 1945

20 tháng 10

Ngày 20 tháng 10 là ngày thứ 293 (294 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và 20 tháng 10

2004

2004 (số La Mã: MMIV) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ năm trong lịch Gregory.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và 2004

21 tháng 10

Ngày 21 tháng 10 là ngày thứ 294 (295 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và 21 tháng 10

22 tháng 10

Ngày 22 tháng 10 là ngày thứ 295 (296 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và 22 tháng 10

23 tháng 10

Ngày 23 tháng 10 là ngày thứ 296 (297 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và 23 tháng 10

24 tháng 10

Ngày 24 tháng 10 là ngày thứ 297 (298 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và 24 tháng 10

25 tháng 10

Ngày 25 tháng 10 là ngày thứ 298 (299 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và 25 tháng 10

26 tháng 10

Ngày 26 tháng 10 là ngày thứ 299 (300 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Trận chiến vịnh Leyte và 26 tháng 10

Xem thêm

Biển Sibuyan

Hải chiến trong Thế chiến thứ hai liên quan tới Úc

Hải chiến trong Thế chiến thứ hai liên quan tới Hoa Kỳ

Hải chiến vịnh Leyte

Mặt trận Thái Bình Dương trong Thế chiến thứ hai

Xung đột năm 1944

Còn được gọi là Hải chiến vịnh Leyte, Trận chiến biển Sibuyan, Trận chiến eo Surigao, Trận chiến eo biển Surigao, Trận chiến mũi Engaño, Trận chiến ngoài khơi mũi Engaño, Trận chiến vịnh Lây-tơ, Trận hải chiến vịnh Leyte, Trận vịnh Leyte, Trận đánh eo Surigao, Trận đánh eo biển Surigao, Trận đánh mũi Engaño, Trận đánh ngoài khơi mũi Engaño.

, Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai, Kongō (thiết giáp hạm Nhật), Kumano (tàu tuần dương Nhật), Lục quân Hoa Kỳ, Leyte (đảo), Luzon, Maya (tàu tuần dương Nhật), Máy bay, Minh Trị Duy tân, Mogami (tàu tuần dương Nhật), Musashi (thiết giáp hạm Nhật), Myōkō (tàu tuần dương Nhật), Nachi (tàu tuần dương Nhật), Nagato (thiết giáp hạm Nhật), Nội chiến Hoa Kỳ, New Guinea, New Zealand, Noshiro (tàu tuần dương Nhật), Phó Đô đốc, Quần đảo Admiralty, Quần đảo Bismarck, Quần đảo Mariana, Quần đảo Marshall, Quần đảo Nansei, Quần đảo Solomon, Samar, Samar (đảo), Shigure (tàu khu trục Nhật), Singapore, Soái hạm, Suzuya (tàu tuần dương Nhật), Takao (tàu tuần dương Nhật), Tama (tàu tuần dương Nhật), Tàu khu trục, Tàu ngầm, Tàu sân bay, Tàu sân bay hộ tống, Tàu tuần dương, Thái Bình Dương, Tháng mười, Tháng mười hai, Tháng sáu, Tháng tám, Tháng tư, Thần phong, Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, Thiết giáp hạm, Tiếng Nhật, Tone (tàu tuần dương Nhật), Trân Châu Cảng, Trận chiến biển Philippines, Trận chiến vịnh Ormoc, Trận Leyte, Trận Trân Châu Cảng, Trung tá, USS Alabama (BB-60), USS Belleau Wood (CVL-24), USS Birmingham (CL-62), USS Boise (CL-47), USS Cabot (CVL-28), USS California (BB-44), USS Columbia (CL-56), USS Denver (CL-58), USS Enterprise (CV-6), USS Essex (CV-9), USS Franklin (CV-13), USS Gambier Bay (CVE-73), USS Heermann (DD-532), USS Hoel (DD-533), USS Independence (CVL-22), USS Intrepid (CV-11), USS Iowa (BB-61), USS Johnston (DD-557), USS Langley (CVL-27), USS Lexington (CV-16), USS Louisville (CA-28), USS Maryland (BB-46), USS Massachusetts (BB-59), USS Minneapolis (CA-36), USS Mississippi (BB-41), USS New Jersey (BB-62), USS Pennsylvania (BB-38), USS Phoenix (CL-46), USS Portland (CA-33), USS Princeton (CVL-23), USS Reno (CL-96), USS San Jacinto (CVL-30), USS South Dakota (BB-57), USS St. Lo (CVE-63), USS Tennessee (BB-43), USS Washington (BB-56), USS West Virginia (BB-48), Xe tăng, Yahagi (tàu tuần dương Nhật) (1942), Yamashiro (thiết giáp hạm Nhật), Yamato, Yamato (thiết giáp hạm Nhật), Yokosuka D4Y, Zuihō (tàu sân bay Nhật), Zuikaku (tàu sân bay Nhật), 12 tháng 10, 1942, 1944, 1945, 20 tháng 10, 2004, 21 tháng 10, 22 tháng 10, 23 tháng 10, 24 tháng 10, 25 tháng 10, 26 tháng 10.