Mục lục
23 quan hệ: Agaminae, Amphibolurinae, Đông Nam Á, Động vật, Động vật bò sát, Động vật bốn chân, Động vật có dây sống, Động vật có hộp sọ, Động vật có quai hàm, Động vật có xương sống, Bò sát có vảy, Danh pháp, Georges Cuvier, Giống đực, Giống cái, Họ Nhông, Hoa Nam, Intellagama lesueurii, Phân bộ Kỳ nhông, Thằn lằn, Xanh lá cây, Xentimét, 1829.
- Họ Nhông
- Động vật bò sát Đông Nam Á
Agaminae
Agaminae là một phân họ trong họ Agamidae.
Amphibolurinae
Amphibolurinae là một phân họ bò sát (cụ thể hơn là một nhóm thằn lằn) trong họ Nhông (Agamidae).
Xem Rồng đất và Amphibolurinae
Đông Nam Á
Đông Nam Á Tập tin:Southeast Asia (orthographic projection).svg| Đông Nam Á là một khu vực của châu Á, bao gồm các nước nằm ở phía nam Trung Quốc, phía đông Ấn Độ và phía bắc của Úc, rộng 4.494.047 km² và bao gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Campuchia, Đông Timor, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Brunei.
Động vật
Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới Động vật (Animalia, đồng nghĩa: Metazoa) trong hệ thống phân loại 5 giới.
Động vật bò sát
Động vật bò sát (danh pháp khoa học: Reptilia) là các động vật bốn chân có màng ối (nghĩa là các phôi thai được bao bọc trong màng ối).
Xem Rồng đất và Động vật bò sát
Động vật bốn chân
Động vật bốn chân (danh pháp: Tetrapoda) là một siêu lớp động vật trong cận ngành động vật có quai hàm, phân ngành động vật có xương sống có bốn chân (chi).
Xem Rồng đất và Động vật bốn chân
Động vật có dây sống
Động vật có dây sống hay ngành Dây sống (danh pháp khoa học Chordata) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (Vertebrata), cùng một vài nhóm động vật không xương sống có quan hệ họ hàng gần.
Xem Rồng đất và Động vật có dây sống
Động vật có hộp sọ
Động vật có hộp sọ (danh pháp khoa học: Craniata, đôi khi viết thành Craniota) là một nhánh được đề xuất trong động vật có dây sống (Chordata) chứa cả động vật có xương sống (Vertebrata nghĩa hẹp) và Myxini (cá mút đá myxin)* như là các đại diện còn sinh tồn.
Xem Rồng đất và Động vật có hộp sọ
Động vật có quai hàm
Động vật có quai hàm (danh pháp khoa học: Gnathostomata) là một nhóm động vật có xương sống với quai hàm.
Xem Rồng đất và Động vật có quai hàm
Động vật có xương sống
Động vật có xương sống (danh pháp khoa học: Vertebrata) là một phân ngành của động vật có dây sống, đặc biệt là những loài với xương sống hoặc cột sống.
Xem Rồng đất và Động vật có xương sống
Bò sát có vảy
Bộ Có vảy hay bò sát có vảy (danh pháp khoa học: Squamata) là một bộ bò sát lớn nhất hiện nay, bao gồm các loài thằn lằn và rắn.
Danh pháp
Danh pháp có thể chỉ tới một hệ thống các tên gọi hay thuật ngữ, các quy tắc hay quy ước được sử dụng để tạo ra các tên gọi, khi được cá nhân hay cộng đồng sử dụng, đặc biệt những gì nói trên được dùng trong một ngành khoa học (danh pháp khoa học) hay một lĩnh vực nghệ thuật cụ thể.
Georges Cuvier
Jean Léopold Nicolas Frédéric Cuvier, được biết đến với cái tên Georges Cuvier, là một nhà tự nhiên học và động vật học người Pháp, đôi khi được gọi là "cha đẻ của khoa cổ sinh học" Cuvier là một nhân vật chính trong nghiên cứu khoa học tự nhiên vào đầu thế kỷ 19 và là công cụ thiết lập các lĩnh vực so sánh giải phẫu học và cổ sinh học thông qua công trình của ông trong việc so sánh động vật sống với các hóa thạch.
Xem Rồng đất và Georges Cuvier
Giống đực
Ký hiệu của thần La Mã Mars (thần chiến tranh tương đương Ares) thường được dùng để ký hiệu giống đực. Nó cũng là ký hiệu đại diện cho Sao Hỏa và nguyên tố sắt. Con đực hay giống đực (♂) là một trong hai giới tính của các sinh vật có hình thức sinh sản hữu tính, đây là giới tính chịu chức năng sinh lý tạo ra tinh trùng.
Giống cái
Vệ nữ trong thần thoại La Mã thường được dùng để đại diện cho giống cái. Con cái hay giống cái (♀) là một trong hai giới tính của các sinh vật có hình thức sinh sản hữu tính, đây là giới tính chịu chức năng sinh lý tạo ra trứng.
Họ Nhông
Họ Nhông (tên khoa học: Agamidae), bao gồm hơn 300 loài ở châu Phi, châu Á, Úc, và một số ít ở Nam Âu.
Hoa Nam
Đỏ đậm: Hai tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây; Đỏ tươi: Hoa Nam theo hành chính 1945-1949 Đỏ nhạt: Hoa Nam truyền thống Hoa Nam là khu vực miền nam Trung Hoa.
Intellagama lesueurii
Intellagama lesueurii là một loài thằn lằn trong họ Agamidae.
Xem Rồng đất và Intellagama lesueurii
Phân bộ Kỳ nhông
Phân bộ Kỳ nhông (tên khoa học: Iguania) là một phân bộ trong Squamata (rắn và thằn lằn) bao gồm các loài kỳ nhông, tắc kè hoa, nhông, và các loài thằn lằn Tân thế giới, như thằn lằn ngón diềm (Dactyloidae), thằn lằn ngón diềm bụi rậm (Polychrotidae) và thằn lằn gai Bắc Mỹ (Phrynosomatidae).
Xem Rồng đất và Phân bộ Kỳ nhông
Thằn lằn
Thằn lằn là một nhóm bò sát có vảy phân bố rộng rãi, với khoảng 3800 loài,.
Xanh lá cây
Màu xanh lá cây hay màu (xanh) lục là màu sắc hay gặp trong tự nhiên.
Xentimét
Một xen-ti-mét hay xăng-ti-mét (viết tắt là cm) là một khoảng cách bằng 1/100 mét.
1829
1829 (số La Mã: MDCCCXXIX) là một năm thường bắt đầu vào thứ Năm trong lịch Gregory.
Xem Rồng đất và 1829
Xem thêm
Họ Nhông
- Agaminae
- Amphibolurinae
- Bufoniceps laungwalaensis
- Calotes ellioti
- Chlamydosaurus kingii
- Complicitus nigrigularis
- Hypsicalotes kinabaluensis
- Họ Nhông
- Intellagama lesueurii
- Lyriocephalus scutatus
- Mantheyus phuwuanensis
- Phân họ Thằn lằn bay
- Rồng đất
- Thằn lằn quỷ gai
- Uromastycinae
Động vật bò sát Đông Nam Á
- Acanthosaura
- Ba ba Mã Lai
- Cá sấu Xiêm
- Cá sấu nước mặn
- Chi Thằn lằn chân ngắn
- Colubroelaps nguyenvansangi
- Cuora mouhotii
- Cyclemys atripons
- Draco blanfordii
- Draco melanopogon
- Gehyra mutilata
- Heosemys grandis
- Kỳ đà mây
- Leiolepis reevesii
- Liu điu chỉ
- Lycodon subcinctus
- Lygosoma albopunctata
- Lygosoma angeli
- Lygosoma bowringii
- Malayemys macrocephala
- Rồng đất
- Siebenrockiella crassicollis
- Trimeresurus hageni
- Trăn Ấn Độ
- Tắc kè
- Varanus rudicollis
Còn được gọi là Physignathus, Physignathus cocincinus.