Mục lục
15 quan hệ: Chi Cạp nia, Con mồi, Họ Rắn hổ, Họ Rắn lục, Họ Rắn nước, Nước bọt, Protein, Rắn đuôi chuông, Rắn biển, Rắn cạp nong, Rắn cắn, Rắn hổ mang chúa, Rắn lục đầu bạc, Rắn mamba, Trinidad.
- Rắn độc
Chi Cạp nia
Chi Cạp nia (Bungarus) là một chi rắn thuộc họ Rắn hổ (Elapidae) có nọc độc, tìm thấy chủ yếu ở Ấn Độ và Đông Nam Á. Chi này có 14 loài và 8 phân loài.
Con mồi
Hươu nai, con mồi phổ biến của các loài hổ, báo, sói, gấu... Con mồi là một thuật ngữ sinh thái học chỉ về một động vật được săn bắt và ăn thịt bởi một động vật ăn thịt gọi là động vật săn mồi nhằm mục đích cung cấp nguồn thực phẩm duy trì sự sống cho chúng.
Họ Rắn hổ
Họ Rắn hổPGS.PTS.Phạm Nhật (Chủ Biên) - Đỗ Quang Huy; Động vật rừng; Nhà xuất bản nông nghiệp - 1998; Trang 51 tên khoa học là Elapidae thuộc phân bộ Rắn (Ophidia).
Họ Rắn lục
Họ Rắn lục (danh pháp khoa học: Viperidae) là một họ rắn độc được tìm thấy trên khắp thế giới, trừ một số khu vực như châu Nam Cực, Úc, Ireland, Madagascar, Hawaii, một loạt các hòn đảo biệt lập và ở trên vòng Bắc Cực.
Họ Rắn nước
Họ Rắn nước tên khoa học là Colubridae, là một họ thuộc bộ phụ rắn.
Nước bọt
Nước miếng hay còn gọi là nước dãi và nước bọt là chất tiết có dạng nhờn, trong, hay có bọt, tiết ra từ các tuyến nước bọt vào miệng với nhiều công dụng khác nhau, quan trọng nhất là giúp việc nhai và tiêu hoá thức ăn trước khi nuốt, đồng thời điều hòa độ acid trong miệng giữ cho răng bớt sâu mòn.
Protein
nhóm hem (màu xám) liên kết với một phân tử ôxy (đỏ). Protein (phát âm tiếng Anh:, phát âm tiếng Việt: prô-tê-in, còn gọi là chất đạm) là những phân tử sinh học, hay đại phân tử, chứa một hoặc nhiều mạch dài của các nhóm axit amin.
Rắn đuôi chuông
Rắn đuôi chuông hay rắn chuông hay rắn rung chuông hay là một nhóm các rắn độc thuộc các chi Crotalus và Sistrurus thuộc phân họ Crotalinae ("rắn hang") với đặc điểm chung là cái đuôi của chúng có thể rung và kêu lên.
Xem Nọc rắn và Rắn đuôi chuông
Rắn biển
Rắn biển là một nhóm rắn có nọc độc sinh sống trong môi trường biển hay sinh sống phần lớn thời gian trong môi trường biển, mặc dù chúng đã tiến hóa từ tổ tiên sống trên mặt đất.
Rắn cạp nong
Rắn cạp nongPGS.PTS.Phạm Nhật (Chủ Biên) - Đỗ Quang Huy; Động vật rừng; Nhà xuất bản nông nghiệp - 1998; Trang 53.
Rắn cắn
Rắn cắn là thuật ngữ đề cập đến những trường hợp con người bị loài rắn tấn công.
Rắn hổ mang chúa
Rắn hổ mang chúa (danh pháp hai phần: Ophiophagus hannah) là loài rắn thuộc họ Elapidae (họ Rắn hổ) phân bố chủ yếu trong các vùng rừng nhiệt đới trải dài từ Ấn Độ đến Đông Nam Á. Đây là loài rắn độc dài nhất thế giới, với chiều dài tối đa ghi nhận được trong tự nhiên là 7 m.
Xem Nọc rắn và Rắn hổ mang chúa
Rắn lục đầu bạc
Rắn lục đầu bạc (danh pháp hai phần: Azemiops feae) là một loài rắn lục thuộc chi Azemiops trong phân họ đơn chi Azemiopinae.
Xem Nọc rắn và Rắn lục đầu bạc
Rắn mamba
Rắn Mamba (Danh pháp khoa học: Dendroaspis) là một chi rắn trong họ rắn Elapidae.
Trinidad
Trinidad (tiếng Tây Ban Nha: Trinity) là hòn đảo chính đông dân và lớn nhất của đảo quốc Trinidad và Tobago.
Xem thêm
Rắn độc
- Agkistrodon contortrix
- Agkistrodon piscivorus
- Atropoides nummifer
- Borikenophis portoricensis
- Bungarus magnimaculatus
- Cryptophis nigrescens
- Dendroaspis jamesoni
- Dispholidus typus
- Furina barnardi
- Furina diadema
- Furina ornata
- Furina tristis
- Họ Rắn hổ
- Lachesis muta
- Micrurus annellatus
- Micrurus averyi
- Notechis scutatus
- Nọc rắn
- Philodryas laticeps
- Philodryas olfersii
- Philodryas viridissima
- Pseudonaja affinis
- Pseustes sulphureus
- Rắn cây nâu
- Rắn cạp nia bắc
- Rắn cắn
- Rắn cỏ Nhật
- Rắn hổ lục Gaboon
- Rắn hổ mang phun nọc Mandalay
- Rắn hổ mang phun nọc cổ đen
- Rắn hổ mang rừng rậm
- Rắn mũi lá Madagascar
- Rắn đuôi chuông
- Rắn độc
- Thelotornis capensis
- Toxicocalamus loriae
- Tứ đại rắn độc Ấn Độ