167 quan hệ: Đại Đồng, Đảng Hạng, Đế quốc, Đường Ai Đế, Bá Dương, Bảo Định, Bảo Kê, Bắc Kinh, Bộc Dương, Cao Quý Hưng, Chữ Hán, Chiết Giang, Chu Hữu Trinh, Chư hầu, Danh sách vua Trung Quốc, Diên An, Duy Phường, Dương Ác, Dương Phổ, Hà Bắc (Trung Quốc), Hà Nam, Hà Trạch, Hàm Đan, Hàm Dương, Hành Thủy, Hình Đài, Hậu Đường, Hậu Đường Mẫn Đế, Hậu Chu Thế Tông, Hậu Lương, Hậu Lương Thái Tổ, Hậu Tấn, Hậu Thục, Hứa Xương, Hồ Bắc, Hồ Nam, Hoàng đế, Hoàng Hà, Hoàng hậu, Hoàng Sào, Khai Phong, Khiết Đan, Kinh Châu, Kinh Nam, La Hoằng Tín, Lâm Phần, Lãng Trung, Lạc Dương, Lịch sử Trung Quốc, Lý Di Siêu, ..., Lý Khắc Dụng, Lý Mậu Trinh, Lý Nghiêm, Lý Nhân Phúc, Lý Quốc Xương, Lý Tòng Ích, Lý Tòng Kha, Lý Tòng Vinh, Lý Tự Nguyên, Lý Tồn Úc, Lý Tồn Tín, Liêu Thái Tông, Liêu Thái Tổ, Lưu Thủ Quang, Lưu Tri Viễn, Mã Ân, Mã Hy Thanh, Mạnh Sưởng (Hậu Thục), Mạnh Tân, Mạnh Tri Tường, Mạt Hạt, Miên Dương, Miếu hiệu, Nam Đường, Ngũ Đại Thập Quốc, Ngô (Thập quốc), Ngô Việt, Ngọc Lâm, Nhà Đường, Nhiếp chính, Phúc Kiến, Quảng Nguyên, Sa Đà, Sơn Đông, Sơn Tây (định hướng), Tam Môn Hiệp, Tĩnh Biên, Tế Ninh, Tứ Xuyên, Thành Đô, Thái An (định hướng), Thái Nguyên, Thái tử, Thạch Gia Trang, Thạch Kính Đường, Thủ đô, Thổ Dục Hồn, Thổ Phồn, Thiểm Tây, Thương Châu, Thương Khâu, Tiền Lưu, Tiền Nguyên Quán, Tiền Thục, Toại Ninh, Trùng Khánh, Trung Nguyên, Trung Quốc, Trường Trị, Trương Gia Khẩu, Trương Văn Lễ, Tư trị thông giám, Tương Dương, Hồ Bắc, Vận Thành, Vương Đô, Vương Diên Hàn, Vương Diên Quân, Vương Diễn, Vương Kiến, Vương Ngạn Chương, Vương thục phi (Hậu Đường Minh Tông), Vương Xử Trực, 11 tháng 6, 15 tháng 12, 15 tháng 9, 3 tháng 6, 5 tháng 12, 5 tháng 2, 878, 879, 880, 883, 884, 885, 890, 893, 896, 898, 902, 907, 908, 910, 912, 914, 915, 916, 917, 918, 921, 922, 923, 924, 925, 926, 927, 928, 929, 930, 931, 932, 933, 934, 936, 937, 939, 947, 950. Mở rộng chỉ mục (117 hơn) »
Đại Đồng
Đại Đồng có thể là tên của.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Đại Đồng · Xem thêm »
Đảng Hạng
Kinh Phật viết bằng chữ Đảng Hạng Đảng Hạng (Tangut) là tộc người được đồng nhất với nước Tây Hạ, họ cũng được gọi là Đảng Hạng Khương (党項羌).
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Đảng Hạng · Xem thêm »
Đế quốc
Đế quốc thông thường là chỉ các quốc gia lớn mạnh, có tầm ảnh hưởng quốc tế sâu rộng, thống trị nhiều vùng lãnh thổ rộng lớn hoặc chi phối được nhiều quốc gia.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Đế quốc · Xem thêm »
Đường Ai Đế
Đường Ai Đế (chữ Hán: 唐哀帝, 892 – 908), cũng gọi là Chiêu Tuyên Đế (昭宣帝), nguyên danh Lý Tộ (李祚), sau cải thành Lý Chúc (李柷), là vị Hoàng đế cuối cùng của nhà Đường, tại vị từ năm 904 đến năm 907.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Đường Ai Đế · Xem thêm »
Bá Dương
Bá Dương (柏楊 - Bo Yang, 7 tháng 3 năm 1920. BBC News Online (Chinese). 29 tháng 4 năm 2008. Truy cập 30 tháng 4 năm 2008. - 29 tháng 4 năm 2008) là một người viết tạp văn Đài Loan.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Bá Dương · Xem thêm »
Bảo Định
Bảo Định có thể là.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Bảo Định · Xem thêm »
Bảo Kê
Bảo Kê (tiếng Trung: 寶雞市, Hán-Việt: Bảo Kê thị) là một địa cấp thị của tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Bảo Kê · Xem thêm »
Bắc Kinh
Bắc Kinh, là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và là một trong số các thành phố đông dân nhất thế giới với dân số là 20.693.000 người vào năm 2012.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Bắc Kinh · Xem thêm »
Bộc Dương
Bộc Dương (tiếng Trung: 濮阳市) là một địa cấp thị của tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Bộc Dương · Xem thêm »
Cao Quý Hưng
Cao Quý Hưng (858-28 tháng 1 năm 929), nguyên danh Cao Quý Xương, trong một khoảng thời gian mang tên Chu Quý Xương (朱季昌), tên tự Di Tôn (貽孫), gọi theo thụy hiệu là Sở Vũ Tín vương (楚武信王), là vị quân chủ khai quốc của nước Kinh Nam (Nam Bình) thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Cao Quý Hưng · Xem thêm »
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Chữ Hán · Xem thêm »
Chiết Giang
Chiết Giang (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Chiết Giang · Xem thêm »
Chu Hữu Trinh
Chu Hữu Trinh (20 tháng 10 năm 888–18 tháng 11 năm 923), sau đổi tên thành Chu Trấn, cũng gọi là Chu Hoàng (朱鍠) từ 913 đến 915, trong sử sách gọi là Hậu Lương Mạt Đế (後梁末帝), là hoàng đế thứ ba của triều Lương thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Năm 923, khi Hậu Đường Trang Tông Lý Tồn Úc đánh chiếm kinh thành Đại Lương của Hậu Lương, Hậu Lương Mạt Đế đã lệnh cho đô tướng Hoàng Phủ Lân giết chết mình, triều Hậu Lương diệt vong.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Chu Hữu Trinh · Xem thêm »
Chư hầu
Chư hầu là một từ xuất phát từ chữ Hán (諸侯), trong nghĩa hẹp của chữ Hán dùng từ thời Tam Đại ở Trung Quốc (gồm nhà Hạ, nhà Thương, nhà Chu) để chỉ trạng thái các vua chúa của các tiểu quốc bị phụ thuộc, phải phục tùng một vua chúa lớn mạnh hơn làm thiên tử thống trị tối cao.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Chư hầu · Xem thêm »
Danh sách vua Trung Quốc
Ngũ Đế Các vị vua Trung Hoa đã cai trị trên mảnh đất Trung Nguyên từ hơn bốn nghìn năm.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Danh sách vua Trung Quốc · Xem thêm »
Diên An
Diên An (tiếng Trung: 延安市, Hán-Việt: Diên An thị) là một địa cấp thị của tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Diên An · Xem thêm »
Duy Phường
Duy Phường là một địa cấp thị ở trung tâm tỉnh Sơn Đông Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Duy Phường · Xem thêm »
Dương Ác
Dương Ác (886 - 9 tháng 6 năm 908), tên tự Thừa Thiên (承天), gọi theo thụy hiệu là Hoằng Nông Uy vương, Ngô Cảnh Vương rồi Ngô Cảnh Đế, là vị quân chủ độc lập đầu tiên của nước Ngô thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Dương Ác · Xem thêm »
Dương Phổ
Dương Phổ (900-21 tháng 1 năm 939), gọi theo thụy hiệu là Ngô Duệ Đế, tôn hiệu là Cao Thượng Tư Huyền Hoằng Cổ Nhượng hoàng đế (高尚思玄弘古讓皇帝) hay gọi tắt là Nhượng hoàng đế, là quân chủ cuối cùng của nước Ngô thời Ngũ Đại Thập Quốc, cũng là vị quân chủ duy nhất của nước Ngô từng xưng đế.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Dương Phổ · Xem thêm »
Hà Bắc (Trung Quốc)
(bính âm bưu chính: Hopeh) là một tỉnh nằm ở phía bắc của Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hà Bắc (Trung Quốc) · Xem thêm »
Hà Nam
Hà Nam là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hà Nam · Xem thêm »
Hà Trạch
Hà Trạch (tiếng Trung: 菏泽 (chữ Hán giản thể) / 菏澤 (phồn thể); phanh âm: Hézé) là một địa cấp thị ở tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hà Trạch · Xem thêm »
Hàm Đan
Hàm Đan (邯郸市) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Hà Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hàm Đan · Xem thêm »
Hàm Dương
Hàm Dương (tiếng Trung: 咸陽市, Hán-Việt: Hàm Dương thị) là một địa cấp thị của tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hàm Dương · Xem thêm »
Hành Thủy
Hành Thủy (衡水市) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Hà Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hành Thủy · Xem thêm »
Hình Đài
Hình Đài (邢台, Xíngtái) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Hà Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hình Đài · Xem thêm »
Hậu Đường
Kinh Nam (荆南) Nhà Hậu Đường là một trong năm triều đại trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc, cai trị Bắc Trung Quốc từ năm 923 đến năm 936.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hậu Đường · Xem thêm »
Hậu Đường Mẫn Đế
Hậu Đường Mẫn Đế, tên húy là Lý Tòng Hậu (914–934), tiểu tự Bồ Tát Nô (菩薩奴), là một hoàng đế của triều Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc, cai trị từ năm 933 đến năm 934.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hậu Đường Mẫn Đế · Xem thêm »
Hậu Chu Thế Tông
Hậu Chu Thế Tông (chữ Hán: 後周世宗, 921 – 959), tên thật là Sài Vinh (柴榮) và sau đó đổi thành Quách Vinh (郭榮).
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hậu Chu Thế Tông · Xem thêm »
Hậu Lương
Hậu Lương có thể là.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hậu Lương · Xem thêm »
Hậu Lương Thái Tổ
Hậu Lương Thái Tổ, tên húy Chu Toàn Trung (朱全忠) (852–912), nguyên danh Chu Ôn (朱溫), sau khi tức vị cải thành Chu Hoảng (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị vào cuối thời nhà Đường và đầu thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hậu Lương Thái Tổ · Xem thêm »
Hậu Tấn
Nam Hán (南漢) Nhà Hậu Tấn (936-947) là một trong năm triều đại, gọi là Ngũ đại trong thời Ngũ đại Thập quốc (907-960) ở Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hậu Tấn · Xem thêm »
Hậu Thục
Hậu Thục (chữ Hán: 後蜀) là một trong 10 quốc gia thời Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ năm 934 đến năm 965.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hậu Thục · Xem thêm »
Hứa Xương
Hứa Xương (tiếng Trung: 许昌市) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hứa Xương · Xem thêm »
Hồ Bắc
Hồ Bắc (tiếng Vũ Hán: Hŭbě) là một tỉnh ở miền trung của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hồ Bắc · Xem thêm »
Hồ Nam
Hồ Nam là một tỉnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nằm ở khu vực trung-nam của quốc gia.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hồ Nam · Xem thêm »
Hoàng đế
Hoàng đế (chữ Hán: 皇帝, tiếng Anh: Emperor, La Tinh: Imperator) là tước vị tối cao của một vị vua (nam), thường là người cai trị của một Đế quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hoàng đế · Xem thêm »
Hoàng Hà
Tượng mẫu Hoàng Hà tại Lan Châu Hoàng Hà (tiếng Hán: 黃河; pinyin: Huáng Hé; Wade-Giles: Hwang-ho, nghĩa là "sông màu vàng"), là con sông dài thứ 3 châu Á xếp sau sông Trường Giang (Dương Tử) và sông Yenisei, với chiều dài 5.464 km sông Hoàng Hà xếp thứ 6 thế giới về chiều dài.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hoàng Hà · Xem thêm »
Hoàng hậu
Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后) là vợ chính của Hoàng đế, do Hoàng đế sắc phong.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hoàng hậu · Xem thêm »
Hoàng Sào
Hoàng Sào (835 - 884) là thủ lĩnh của khởi nghĩa Hoàng Sào diễn ra trong khoảng thời gian từ 874 đến 884.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Hoàng Sào · Xem thêm »
Khai Phong
Khai Phong là một thành phố trực thuộc tỉnh (địa cấp thị) ở phía đông tỉnh Hà Nam, Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Khai Phong · Xem thêm »
Khiết Đan
Khiết Đan hay Khất Đan (chữ Hán: 契丹) là âm Hán-Việt tên gọi của một dân tộc du mục Khitan (ختن) (còn được phiên âm là Khitai hay Kidan), từng tồn tại ở Trung Á và Bắc Á. Dân tộc này từng phát triển thành tổ chức quốc gia Liêu quốc, tồn tại và kiểm soát phía bắc Trung Quốc giai đoạn 907-1125.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Khiết Đan · Xem thêm »
Kinh Châu
Kinh Châu là một thành phố (địa cấp thị) thuộc tỉnh Hồ Bắc của Trung Quốc, nằm bên sông Dương Tử với dân số 6,3 triệu người, trong đó dân nội thành 5,56 triệu người.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Kinh Châu · Xem thêm »
Kinh Nam
Tĩnh Hải (靜海) Kinh Nam (荆南) (924–963) hay còn gọi là Nam Bình (南平), Bắc Sở (北楚), là một trong mười nước tại miền Trung Nam Trung Quốc, được thành lập sau năm 907, khi nhà Đường sụp đổ, đánh dấu sự khởi đầu của thời kỳ Ngũ đại Thập quốc tại Trung Quốc (907-960).
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Kinh Nam · Xem thêm »
La Hoằng Tín
La Hoằng Tín (chữ Hán: 羅弘信, bính âm: Luo Hongxin, 836 - 898Cựu Đường thư, quyển 181), tên tự là Đức Phu (德孚), là Tiết độ sứ Ngụy Bác dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, cai trị bán độc lập với chính quyền trung ương.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và La Hoằng Tín · Xem thêm »
Lâm Phần
Lâm Phần (tiếng Trung: 临汾市, Hán Việt: Lâm Phần thị), là một địa cấp thị tại tỉnh Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lâm Phần · Xem thêm »
Lãng Trung
Lãng Trung chữ Hán giản thể: 阆中市, Hán Việt: Lãng Trung thị) là một thị xã thuộc địa cấp thị Nam Sung, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thị xã này có diện tích 1877 km2, dân số 850.000 người, trong đó có hơn 600.000 người là nông dân. Mã số bưu chính của thị xã Lãng Trung là 637400, mã vùng điện thoại là 0817.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lãng Trung · Xem thêm »
Lạc Dương
Lạc Dương có thể là.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lạc Dương · Xem thêm »
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lịch sử Trung Quốc · Xem thêm »
Lý Di Siêu
Lý Di Siêu (chữ Hán: 李彝超; ?-935) là một quân phiệt người Đảng Hạng của triều Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lý Di Siêu · Xem thêm »
Lý Khắc Dụng
Lý Khắc Dụng (chữ Hán: 李克用, 856-908), vốn có họ Chu Tà (chữ Hán: 朱邪), còn đọc là Chu Gia hay Chu Da (chữ Hán: 朱爷).
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lý Khắc Dụng · Xem thêm »
Lý Mậu Trinh
Lý Mậu Trinh (856–17 tháng 5 năm 924), nguyên danh Tống Văn Thông, tên tự Chính Thần (正臣), là người cai trị duy nhất của nước Kỳ thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lý Mậu Trinh · Xem thêm »
Lý Nghiêm
Lý Nghiêm (tiếng Hán: 李嚴; Phiên âm: Li Yan) (???-234), hay Lý Bình (李平) (tên gốc), là 1 tướng lĩnh nhà Thục Hán trong thời kỳ Tam Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lý Nghiêm · Xem thêm »
Lý Nhân Phúc
Lý Nhân Phúc (?-10 tháng 3 năm 933Tư trị thông giám, quyển 278..), là một quân phiệt người Đảng Hạng vào thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lý Nhân Phúc · Xem thêm »
Lý Quốc Xương
Lý Quốc Xương (? - 887Cả "Tân Đường thư", quyển 218 và "Tư trị thông giám", quyển 256 đều ghi Lý Quốc Xương mất năm Quang Khải thứ 3. Tuy nhiên, "Cựu Ngũ Đại sử", quyển 25 và "Tân Ngũ Đại sử", quyển 4 thì ghi Lý Quốc Xương mất năm Trung Hòa thứ 3 song mốc này dường như mâu thuẫn với niên đại sự nghiệp của Lý Khắc Dụng, nguyên danh Chu Da Xích Tâm (朱邪赤心), tên tự Đức Hưng (德興), được triều Hậu Đường truy thụy hiệu Văn Cảnh hoàng đế cùng miếu hiệu Hiến Tổ, là một thủ lĩnh người Sa Đà vào những năm triều Đường suy tàn.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lý Quốc Xương · Xem thêm »
Lý Tòng Ích
Lý Tòng Ích (李從益) (931Cựu Ngũ Đại sử, quyển 51.-23 tháng 6, 947Tư trị thông giám, quyển 287..), còn gọi là Hứa Vương (許王), là một thân vương của triều Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lý Tòng Ích · Xem thêm »
Lý Tòng Kha
Lý Tòng Kha (11 tháng 2 năm 885 – 11 tháng 1 năm 937), sử gọi là Hậu Đường Mạt Đế (後唐末帝) hay Hậu Đường Phế Đế (後唐廢帝) là hoàng đế cuối cùng của triều Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lý Tòng Kha · Xem thêm »
Lý Tòng Vinh
Lý Tòng Vinh (李從榮) (?- 9 tháng 12, 933Tư trị thông giám, quyển 278..), là con của Hậu Đường Minh Tông- hoàng đế thứ nhì của triều Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lý Tòng Vinh · Xem thêm »
Lý Tự Nguyên
Lý Tự Nguyên (李嗣源, sau đổi thành Lý Đản (李亶) Nhiều hoàng đế Trung hoa đổi tên của mình thành những từ ít gặp để giảm bớt gánh nặng húy kị cho thần dân.) (10 tháng 10 867 – 15 tháng 12 933), còn được gọi theo miếu hiệu là Minh Tông (明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà Hậu Đường - một hoàng tộc tồn tại ngắn ngủi dưới thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc, cai trị từ 926 đến khi chết.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lý Tự Nguyên · Xem thêm »
Lý Tồn Úc
Hậu Đường Trang Tông, tên húy là Lý Tồn Úc, tiểu danh Á Tử (亞子), là một nhân vật chính trị và quân sự trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lý Tồn Úc · Xem thêm »
Lý Tồn Tín
Lý Tồn Tín (chữ Hán: 李存信, bính âm: Li Cunxin, 862 - 902), nguyên danh Trương Ô Lạc (張污落), là một vị tướng hoạt động cuối thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, nghĩa tử của (Hậu) Đường Thái Tổ Lý Khắc Dụng và đứng thứ tư trong Thập tam Thái bảo.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lý Tồn Tín · Xem thêm »
Liêu Thái Tông
Liêu Thái Tông (25 tháng 11, 902 – 18 tháng 5, 947), tên thật là Nghiêu Cốt, tên tiếng Hán Gia Luật Đức Quang (耶律德光), tên tự Đức Cẩn, là vị hoàng đế thứ hai của Khiết Đan, tức triều đại nhà Liêu trong lịch sử Trung Quốc. Xuất thân là con trai thứ hai của hoàng đế khai quốc Da Luật A Bảo Cơ, Da Luật Đức Quang ban đầu không được chỉ định là người kế vị. Tuy nhiên ông lại nhận được sự ủng hộ từ mẫu thân là hoàng hậu Thuật Luật Nguyệt Lý Đóa (hay Thuật Luật Bình). Năm 932, sau khi Liêu Thái Tổ qua đời, Thuật Luật hoàng hậu truất tư cách kế vị của hoàng trưởng tử Gia Luật Bội để lập Đức Quang lên nối ngôi, tức Liêu Thái Tông. Dưới thời trị vì của mình, Thái Tông đổi tên nước Đại Khiết Đan thành Đại Liêu, và tiếp tục phát triển thế lực của người Khiết Đan. Vào năm 936, ông trợ giúp Tiết độ sứ Hà Đông của Hậu Đường là Thạch Kính Đường nổi dậy cướp ngôi, thành lập Hậu Tấn, đổi lấy việc Hậu Tấn xưng thần với nhà Liêu và cắt đất 16 châu Yến Vân cho Liêu, sự kiện này có ảnh hưởng trọng đại đến dòng chảy lịch sử Trung Quốc suốt hơn 200 năm sau đó. Để cai trị người Hán ở Yên Vân, Liêu Thái Tông lựa chọn phương thức "nhân tục nhi trị", tiến hành phân trị đối với người Khiết Đan và người Hán, thi hành lưỡng viện chế Nam diện quan và Bắc diện quan. Do Yến Vân có nhiều cửa ải và thành chiến lược, người Khiết Đan nay có thể tiếp cận vùng bình nguyên ở Hoa Bắc. Sau khi Thạch Kính Đường mất, quan hệ Liêu - Tấn trở nên xấu đi, dẫn đến việc Liêu Thái Tông xuất binh nam hạ. Năm 946, ông tiêu diệt nhà Hậu Tấn và tự xưng là hoàng đế Trung Nguyên; nhưng gặp sự phản kháng quyết liệt của người Hán, cuối cùng phải rút quân vào cuối xuân năm 947, rồi đột ngột qua đời ở Loan Thành thuộc Hà Bắc. Con trai của Gia Luật Bội là Gia Luật Nguyễn nhân đó xưng đế, và đánh bại quân của Thuật Luật thái hậu, trở thành Liêu Thế Tông.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Liêu Thái Tông · Xem thêm »
Liêu Thái Tổ
Liêu Thái Tổ (872-926), tên thật là Gia Luật A Bảo Cơ (耶律阿保機), phiên âm Yelü Abaoji; tiếng Mongol: Ambagyan, Hán danh là Gia Luật Ức (耶律亿), là vị hoàng đế đầu tiên của Khiết Đan, trong lịch sử Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Liêu Thái Tổ · Xem thêm »
Lưu Thủ Quang
Lưu Thủ Quang (? - 12 tháng 2 năm 914) là một quân phiệt vào đầu thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lưu Thủ Quang · Xem thêm »
Lưu Tri Viễn
Lưu Tri Viễn (劉知遠) (4 tháng 3, 895 – 10 tháng 3, 948), sau đổi lại là Lưu Hạo (劉暠), miếu hiệu Hậu Hán Cao Tổ ((後)漢高祖), người tộc Sa Đà - là khai quốc chủ của Hậu Hán, triều đại thứ tư trong Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Lưu Tri Viễn · Xem thêm »
Mã Ân
Mã Ân (853-2 tháng 12 năm 930), tên tự Bá Đồ (霸圖), gọi theo thụy hiệu là Sở Vũ Mục Vương (楚武穆王), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và sau trở thành vị quân chủ đầu tiên của nước Sở thời Ngũ Đại Thập Quốc, cũng là vị quân chủ duy nhất của Nam Sở mang tước "quốc vương".
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Mã Ân · Xem thêm »
Mã Hy Thanh
Mã Hy Thanh (899-15 tháng 8, 932), tên tự Nhược Nột (若訥), được truy phong là Hành Dương Vương (衡陽王), là quân chủ thứ nhì của nước Sở thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc. Ông trị vì trong thời gian từ sau khi cha của ông qua đời vào năm 930 đến khi bản thân ông qua đời vào năm 932.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Mã Hy Thanh · Xem thêm »
Mạnh Sưởng (Hậu Thục)
Mạnh Sưởng (919–12 tháng 7, 965), sơ danh Mạnh Nhân Tán (孟仁贊), tự Bảo Nguyên (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là Sở Cung Hiếu Vương (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai và cuối cùng của nước Hậu Thục thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Mạnh Sưởng (Hậu Thục) · Xem thêm »
Mạnh Tân
Mạnh Tân (chữ Hán giản thể: 孟津县, Hán Việt: Mạnh Tân huyện) là một huyện của địa cấp thị Lạc Dương, tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Mạnh Tân · Xem thêm »
Mạnh Tri Tường
Mạnh Tri Tường (10 tháng 5 năm 874– 7 tháng 9 năm 934), tên tự Bảo Dận (保胤),Tân Ngũ Đại sử, quyển 64.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Mạnh Tri Tường · Xem thêm »
Mạt Hạt
Người Mạt Hạt (Malgal hay Mohe; tiếng Hán: 靺鞨) là một dân tộc cổ sinh sống ở vùng Mãn Châu.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Mạt Hạt · Xem thêm »
Miên Dương
Miên Dương (绵阳市) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Miên Dương · Xem thêm »
Miếu hiệu
Miếu hiệu (chữ Hán: 廟號) là tên hiệu dùng trong tông miếu dành cho các vị quân chủ sau khi họ đã qua đời, đây là một dạng kính hiệu khá đặc trưng của nền quân chủ Đông Á đồng văn, gồm Trung Quốc, Triều Tiên và Việt Nam.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Miếu hiệu · Xem thêm »
Nam Đường
Nam Hán (南漢) Nam Đường (tiếng Trung Quốc: 南唐; pinyin Nán Táng) là một trong 10 nước thời Ngũ Đại Thập Quốc ở trung-nam Trung Quốc được thành lập sau thời nhà Đường, tồn tại từ năm 937-975.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Nam Đường · Xem thêm »
Ngũ Đại Thập Quốc
Ngũ Đại Thập Quốc (907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Ngũ Đại Thập Quốc · Xem thêm »
Ngô (Thập quốc)
Tĩnh Hải quân tiết độ sứ (靜海軍節度使) Ngô (tiếng Trung: 吳), còn gọi là Hoài Nam (淮南) hay Dương Ngô (杨吴) hoặc Nam Ngô (南吴), là một trong mười nước tại miền Trung Nam Trung Quốc, tồn tại từ khoảng năm 904 tới năm 937.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Ngô (Thập quốc) · Xem thêm »
Ngô Việt
Tĩnh Hải (靜海) Ngô Việt (tiếng Trung phồn thể: 吳越國; giản thể: 吴越国, bính âm: Wúyuè Guó), 907-978, là một vương quốc nhỏ độc lập, nằm ven biển, được thành lập trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc (907-960) trong lịch sử Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Ngô Việt · Xem thêm »
Ngọc Lâm
Ngọc Lâm có thể là tên của.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Ngọc Lâm · Xem thêm »
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Nhà Đường · Xem thêm »
Nhiếp chính
Nhiếp chính (chữ Hán: 攝政), còn gọi là nhiếp chánh, tiếng Anh gọi là Regent, là một hình thức chính trị của thời kỳ quân chủ chuyên chế hoặc quân chủ lập hiến trong lịch sử của nhiều quốc gia từ châu Âu đến Đông Á. Nhiếp chính có thể là một dạng hội đồng hoặc một cá nhân, được hình thành khi một vị quân chủ không có khả năng trị vì, xử lý và điều hành nền quân chủ, thì một người, cơ quan khác sẽ thay vị quân chủ đó quản lý và giải quyết.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Nhiếp chính · Xem thêm »
Phúc Kiến
Phúc Kiến là một tỉnh nằm ở ven biển đông nam của đại lục Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Phúc Kiến · Xem thêm »
Quảng Nguyên
Quảng Nguyên có thể là.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Quảng Nguyên · Xem thêm »
Sa Đà
Sa Đà, còn gọi là Xử Nguyệt (處月), Chu Da (朱邪 hay 朱耶) vốn là một bộ lạc Tây Đột Quyết vào thời nhà Đường, sinh sống theo lối du mục ở khu vực đông nam bồn địa Chuẩn Cát Nhĩ thuộc Tân Cương (nay thuộc Ba Lý Khôn), tên gọi Sa Đà có nguồn gốc từ việc vùng đất này có các gò cát lớn.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Sa Đà · Xem thêm »
Sơn Đông
Sơn Đông là một tỉnh ven biển phía đông Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Sơn Đông · Xem thêm »
Sơn Tây (định hướng)
Sơn Tây trong tiếng Việt có thể là.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Sơn Tây (định hướng) · Xem thêm »
Tam Môn Hiệp
Tam Môn Hiệp hay Tam Môn Hạp (tiếng Trung: 三门峡市) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Tam Môn Hiệp · Xem thêm »
Tĩnh Biên
Tĩnh Biên (chữ Hán phồn thể: 靖邊縣, chữ Hán giản thể: 靖边县, âm Hán Việt: Tĩnh Biên huyện) là một huyện thuộc địa cấp thị Du Lâm, tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Tĩnh Biên · Xem thêm »
Tế Ninh
Tế Ninh hay Tể Ninh (tiếng Trung: (phồn thể: 濟寧市; giản thể: 济宁市) bính âm: Jìníng Shì, Hán-Việt: Tế (Tể) Ninh thị) là một địa cấp thị của tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Tế Ninh · Xem thêm »
Tứ Xuyên
Tứ Xuyên là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Tứ Xuyên · Xem thêm »
Thành Đô
Thành Đô (tiếng Trung: 成都; bính âm: Chéngdu; Wade-Giles: Ch'eng-tu, phát âm), là một thành phố tại tây nam Trung Quốc, tỉnh lỵ tỉnh Tứ Xuyên, là thành phố thuộc tỉnh, đông dân thứ năm Trung Quốc (2005).
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Thành Đô · Xem thêm »
Thái An (định hướng)
Thái An có thể là.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Thái An (định hướng) · Xem thêm »
Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh ở đông bắc Việt Nam, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Thái Nguyên · Xem thêm »
Thái tử
Thái tử (chữ Hán: 太子), gọi đầy đủ là Hoàng thái tử (皇太子), là danh vị dành cho Trữ quân kế thừa của Hoàng đế.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Thái tử · Xem thêm »
Thạch Gia Trang
phải Thạch Gia Trang là thành phố lớn nhất và là tỉnh lỵ tỉnh Hà Bắc Trung Quốc, cách thủ đô Bắc Kinh 320 km về phía nam.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Thạch Gia Trang · Xem thêm »
Thạch Kính Đường
Hậu Tấn Cao Tổ (30 tháng 3, 892 – 28 tháng 7, 942Tư trị thông giám, quyển 283.), tên thật là Thạch Kính Đường (石敬瑭), là hoàng đế đầu tiên của triều Hậu Tấn, vương triều thứ 3 trong 5 vương triều Ngũ đại, thời Ngũ đại Thập quốc, trị vì từ năm 936 đến khi ông mất.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Thạch Kính Đường · Xem thêm »
Thủ đô
Thủ đô là trung tâm hành chính của 1 quốc gia.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Thủ đô · Xem thêm »
Thổ Dục Hồn
Thổ Dục Hồn, cũng phiên thành Thổ Cốc Hồn hay Đột Dục Hồn (cũng gọi là Hà Nam Quốc (河南國), trong tiếng Tạng là 'A-zha hay Togon) là một vương quốc hùng mạnh được các bộ lạc du mục người Tiên Ti lập nên tại Kỳ Liên Sơn và thung lũng thượng du Hoàng Hà, tồn tại từ năm 285 đến năm 670.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Thổ Dục Hồn · Xem thêm »
Thổ Phồn
Thổ Phồn là nước được tô màu xanh Thổ Phồn, hay Thổ Phiên hoặc Thổ Phiền là âm Hán Việt của chữ 吐蕃 hoặc 吐藩 mà người Trung Quốc từ thời nhà Đường dùng để gọi một vương quốc từng thống trị Tây Tạng, khống chế gần như toàn bộ con đường tơ lụa suốt từ thế kỷ VI đến thế kỷ IX.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Thổ Phồn · Xem thêm »
Thiểm Tây
Thiểm Tây là một tỉnh của Trung Quốc, về mặt chính thức được phân thuộc vùng Tây Bắc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Thiểm Tây · Xem thêm »
Thương Châu
Thương Châu có thể chỉ.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Thương Châu · Xem thêm »
Thương Khâu
Thương Khâu (tiếng Trung: 商丘市) là một địa cấp thị tại tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Thương Khâu · Xem thêm »
Tiền Lưu
Tiền Lưu (chữ Hán: 錢鏐; 10 tháng 3 năm 852.Thập quốc Xuân Thu,.-6 tháng 5 năm 932Tư trị thông giám, quyển 277., tên tự là Cụ Mỹ (具美), tiểu tự là Bà Lưu (婆留), gọi theo thụy hiệu là Ngô Việt Vũ Túc vương, miếu hiệu Thái Tổ, là người sáng lập và là quốc vương đầu tiên của nước Ngô Việt thời Ngũ Đại Thập Quốc. Vào cuối thời nhà Đường, Tiền Lưu theo tướng Đổng Xương đi trấn áp quân nổi dậy nông dân, sau đó nhậm chức Trấn Hải tiết độ sứ. Vào những năm Càn Ninh thời Đường Chiêu Tông, Tiền Lưu đánh bại Đổng Xương, chiếm hữu 13 châu Lưỡng Chiết. Đến năm 907, Hậu Lương Thái Tổ đã sách phong Tiền Lưu là Ngô Việt vương. Trong thời gian tại vị từ năm 907 đến 932, Tiền Lưu trưng dụng dân công, xây dựng đê biển Tiền Đường Giang, tại lưu vực Thái Hồ ông cho xây dựng đập ngăn nước, khiến khu vực này không còn phải lo hạn hán hay lụt lội, bờ đê được tu sửa thường xuyên, tạo thuận lợi cho kinh tế nông nghiệp của khu vực. Do Ngô Việt nhỏ yếu, lại bất hòa với nước Ngô và nước Mân láng giềng, cho nên đã chọn cách dựa thế vương triều Trung Nguyên, không ngừng khiển sứ tiến cống để cầu được che chở. Thoạt đầu, Ngô Việt thần phục Hậu Lương, sau lại thần phục Hậu Đường. Đến thời Hậu Đường Minh Tông, do khiến cho xu mật sứ An Trọng Hối tức giận, Tiền Lưu bị Hậu Đường bãi quan tước, song lại được phục chức sau khi An Trọng Hối bị giết. Năm 932, Tiền Lưu bệnh mất, được táng ở Mao Sơn thuộc An Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Tiền Lưu · Xem thêm »
Tiền Nguyên Quán
Tiền Nguyên Quán (887-941), nguyên danh Tiền Truyền Quán (錢傳瓘), gọi theo thụy hiệu là Ngô Việt Văn Mục Vương, tên tự Minh Bảo (明寶), là quốc vương thứ nhì của nước Ngô Việt thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Tiền Nguyên Quán · Xem thêm »
Tiền Thục
Tiền Thục (chữ Hán: 前蜀, bính âm: Qiánshǔ) là một trong 10 quốc gia được gọi là Thập quốc trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc, giữa thời nhà Đường và nhà Tống.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Tiền Thục · Xem thêm »
Toại Ninh
Vị trí Toại Ninh (vàng) trong Tứ Xuyên Toại Ninh (遂宁市) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Toại Ninh · Xem thêm »
Trùng Khánh
Trùng Khánh (重庆) là một thành phố lớn ở Tây Nam Trung Quốc và là một trong bốn thành phố trực thuộc trung ương tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Trùng Khánh · Xem thêm »
Trung Nguyên
Trung Nguyên là một khái niệm địa lý, đề cập đến khu vực trung và hạ lưu Hoàng Hà với trung tâm là tỉnh Hà Nam, là nơi phát nguyên của nền văn minh Trung Hoa, được dân tộc Hoa Hạ xem như trung tâm của Thiên hạ.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Trung Nguyên · Xem thêm »
Trung Quốc
Trung Quốc, tên chính thức là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm tại Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số dân trên 1,405 tỷ người. Trung Quốc là quốc gia độc đảng do Đảng Cộng sản cầm quyền, chính phủ trung ương đặt tại thủ đô Bắc Kinh. Chính phủ Trung Quốc thi hành quyền tài phán tại 22 tỉnh, năm khu tự trị, bốn đô thị trực thuộc, và hai khu hành chính đặc biệt là Hồng Kông và Ma Cao. Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng tuyên bố chủ quyền đối với các lãnh thổ nắm dưới sự quản lý của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), cho Đài Loan là tỉnh thứ 23 của mình, yêu sách này gây tranh nghị do sự phức tạp của vị thế chính trị Đài Loan. Với diện tích là 9,596,961 triệu km², Trung Quốc là quốc gia có diện tích lục địa lớn thứ tư trên thế giới, và là quốc gia có tổng diện tích lớn thứ ba hoặc thứ tư trên thế giới, tùy theo phương pháp đo lường. Cảnh quan của Trung Quốc rộng lớn và đa dạng, thay đổi từ những thảo nguyên rừng cùng các sa mạc Gobi và Taklamakan ở phía bắc khô hạn đến các khu rừng cận nhiệt đới ở phía nam có mưa nhiều hơn. Các dãy núi Himalaya, Karakoram, Pamir và Thiên Sơn là ranh giới tự nhiên của Trung Quốc với Nam và Trung Á. Trường Giang và Hoàng Hà lần lượt là sông dài thứ ba và thứ sáu trên thế giới, hai sông này bắt nguồn từ cao nguyên Thanh Tạng và chảy hướng về vùng bờ biển phía đông có dân cư đông đúc. Đường bờ biển của Trung Quốc dọc theo Thái Bình Dương và dài 14500 km, giáp với các biển: Bột Hải, Hoàng Hải, biển Hoa Đông và biển Đông. Lịch sử Trung Quốc bắt nguồn từ một trong những nền văn minh cổ nhất thế giới, phát triển tại lưu vực phì nhiêu của sông Hoàng Hà tại bình nguyên Hoa Bắc. Trải qua hơn 5.000 năm, văn minh Trung Hoa đã phát triển trở thành nền văn minh rực rỡ nhất thế giới trong thời cổ đại và trung cổ, với hệ thống triết học rất thâm sâu (nổi bật nhất là Nho giáo, Đạo giáo và thuyết Âm dương ngũ hành). Hệ thống chính trị của Trung Quốc dựa trên các chế độ quân chủ kế tập, được gọi là các triều đại, khởi đầu là triều đại nhà Hạ ở lưu vực Hoàng Hà. Từ năm 221 TCN, khi nhà Tần chinh phục các quốc gia khác để hình thành một đế quốc Trung Hoa thống nhất, quốc gia này đã trải qua nhiều lần mở rộng, đứt đoạn và cải cách. Trung Hoa Dân Quốc lật đổ triều đại phong kiến cuối cùng của Trung Quốc là nhà Thanh vào năm 1911 và cầm quyền tại Trung Quốc đại lục cho đến năm 1949. Sau khi Đế quốc Nhật Bản bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Cộng sản đánh bại Quốc dân Đảng và thiết lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Bắc Kinh vào ngày 1 tháng 10 năm 1949, trong khi đó Quốc dân Đảng dời chính phủ Trung Hoa Dân Quốc đến đảo Đài Loan và thủ đô hiện hành là Đài Bắc. Trong hầu hết thời gian trong hơn 2.000 năm qua, kinh tế Trung Quốc được xem là nền kinh tế lớn và phức tạp nhất trên thế giới, với những lúc thì hưng thịnh, khi thì suy thoái. Kể từ khi tiến hành cuộc cải cách kinh tế vào năm 1978, Trung Quốc trở thành một trong các nền kinh kế lớn có mức tăng trưởng nhanh nhất. Đến năm 2014, nền kinh tế Trung Quốc đã đạt vị trí số một thế giới tính theo sức mua tương đương (PPP) và duy trì ở vị trí thứ hai tính theo giá trị thực tế. Trung Quốc được công nhận là một quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân và có quân đội thường trực lớn nhất thế giới, với ngân sách quốc phòng lớn thứ nhì. Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trở thành một thành viên của Liên Hiệp Quốc từ năm 1971, khi chính thể này thay thế Trung Hoa Dân Quốc trong vị thế thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc. Trung Quốc cũng là thành viên của nhiều tổ chức đa phương chính thức và phi chính thức, trong đó có WTO, APEC, BRICS, SCO, và G-20. Trung Quốc là một cường quốc lớn và được xem là một siêu cường tiềm năng.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Trung Quốc · Xem thêm »
Trường Trị
Trường Trị (tiếng Trung: 长治市), Hán Việt: Trường Trị thị, là một địa cấp thị tại tỉnh, Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Trường Trị · Xem thêm »
Trương Gia Khẩu
Trương Gia Khẩu (张家口市) là một địa cấp thị của tỉnh Hà Bắc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Trương Gia Khẩu · Xem thêm »
Trương Văn Lễ
Trương Văn Lễ (mất 15 tháng 9 năm 921?.Tư trị thông giám, quyển 271.), còn gọi là Vương Đức Minh (王德明) trong thời gian là dưỡng tử của Vương Dung, là một nhân vật quân sự.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Trương Văn Lễ · Xem thêm »
Tư trị thông giám
Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Tư trị thông giám · Xem thêm »
Tương Dương, Hồ Bắc
Tương Dương (tiếng Trung: 襄阳 / 襄陽; bính âm: Xiāngyáng) là một địa cấp thị ở phía tây bắc tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Tương Dương, Hồ Bắc · Xem thêm »
Vận Thành
Vận Thành (tiếng Trung: 运城市), Hán Việt: Vận Thành thị, là một địa cấp thị tại tỉnh, Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Vận Thành · Xem thêm »
Vương Đô
Vương Đô (?- 26 tháng 3 năm 929Tư trị thông giám, quyển 276.), nguyên danh Lưu Vân Lang (劉雲郎), là một quân phiệt vào thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Vương Đô · Xem thêm »
Vương Diên Hàn
Vương Diên Hàn (?- 14 tháng 1 năm 927), tên tự Tử Dật (子逸), là một quân chủ của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Vương Diên Hàn · Xem thêm »
Vương Diên Quân
Vương Diên Quân (?- 17 tháng 11 năm 935), còn gọi là Vương Lân (王鏻 hay 王璘) từ năm 933 đến năm 935, gọi theo miếu hiệu là Mân Huệ Tông (閩惠宗), là quân chủ thứ ba của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Vương Diên Quân · Xem thêm »
Vương Diễn
Vương Diễn có thể là.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Vương Diễn · Xem thêm »
Vương Kiến
Vương Kiến có thể là một trong những nhân vật sau.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Vương Kiến · Xem thêm »
Vương Ngạn Chương
Vương Ngạn Chương (chữ Hán: 王彦章, 863 – 15/11/923), tự là Hiền Minh hay Tử Minh, người Thọ Trương, Vận Châu, thường được gọi là "Vương thiết thương", là danh tướng nhà Hậu Lương thời Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Vương Ngạn Chương · Xem thêm »
Vương thục phi (Hậu Đường Minh Tông)
Vương thái phi (chữ Hán: 王太妃; ?- 23 tháng 6 năm 947Tư trị thông giám, quyển 287..), thường được gọi bằng tước hiệu lúc còn là phi tần là Vương thục phi (王淑妃), là một phi tần của Hậu Đường Minh Tông Lý Tự Nguyên.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Vương thục phi (Hậu Đường Minh Tông) · Xem thêm »
Vương Xử Trực
Vương Xử Trực (862-922), tên tự Doãn Minh (允明), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và đầu thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và Vương Xử Trực · Xem thêm »
11 tháng 6
Ngày 11 tháng 6 là ngày thứ 162 (163 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 11 tháng 6 · Xem thêm »
15 tháng 12
Ngày 15 tháng 12 là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 15 tháng 12 · Xem thêm »
15 tháng 9
Ngày 15 tháng 9 là ngày thứ 258 (259 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 15 tháng 9 · Xem thêm »
3 tháng 6
Ngày 3 tháng 6 là ngày thứ 154 (155 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 3 tháng 6 · Xem thêm »
5 tháng 12
Ngày 5 tháng 12 là ngày thứ 339 (340 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 5 tháng 12 · Xem thêm »
5 tháng 2
Ngày 5 tháng 2 là ngày thứ 36 trong lịch Gregory.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 5 tháng 2 · Xem thêm »
878
Năm 878 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 878 · Xem thêm »
879
Năm 879 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 879 · Xem thêm »
880
Năm 880 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 880 · Xem thêm »
883
Năm 883 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 883 · Xem thêm »
884
Năm 884 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 884 · Xem thêm »
885
Năm 885 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 885 · Xem thêm »
890
Năm 890 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 890 · Xem thêm »
893
Năm 893 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 893 · Xem thêm »
896
Năm 896 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 896 · Xem thêm »
898
Năm 898 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 898 · Xem thêm »
902
Năm 902 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 902 · Xem thêm »
907
Năm 907 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 907 · Xem thêm »
908
Năm 908 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 908 · Xem thêm »
910
Năm 910 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 910 · Xem thêm »
912
Năm 912 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 912 · Xem thêm »
914
Năm 914 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 914 · Xem thêm »
915
Năm 915 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 915 · Xem thêm »
916
Năm 916 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 916 · Xem thêm »
917
Năm 917 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 917 · Xem thêm »
918
Năm 918 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 918 · Xem thêm »
921
Năm 921 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 921 · Xem thêm »
922
Năm 922 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 922 · Xem thêm »
923
Năm 923 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 923 · Xem thêm »
924
Năm 924 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 924 · Xem thêm »
925
Năm 925 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 925 · Xem thêm »
926
Năm 926 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 926 · Xem thêm »
927
Năm 927 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 927 · Xem thêm »
928
Năm 928 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 928 · Xem thêm »
929
Năm 929 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 929 · Xem thêm »
930
Năm 930 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 930 · Xem thêm »
931
Năm 931 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 931 · Xem thêm »
932
Năm 932 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 932 · Xem thêm »
933
Năm 933 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 933 · Xem thêm »
934
Năm 934 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 934 · Xem thêm »
936
Năm 936 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 936 · Xem thêm »
937
Năm 937 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 937 · Xem thêm »
939
Năm 939 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 939 · Xem thêm »
947
Năm 947 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 947 · Xem thêm »
950
Năm 950 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Lý Tự Nguyên và 950 · Xem thêm »
Chuyển hướng tại đây:
Hậu Đường Minh Tông, Đường Minh Tông.