Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Vương quốc Ấn-Parthia

Mục lục Vương quốc Ấn-Parthia

Triều đại Gondophares, và hay còn được gọi là các vị vua Ấn-Parthia là một nhóm các vị vua cổ đại cai trị vùng đất ngày nay là Afghanistan, Pakistan và Bắc Ấn Độ, trong hoặc trước thế kỷ 1CN.

28 quan hệ: Afghanistan, Arachosia, Đế quốc Quý Sương, Ấn Độ giáo, Bảng chữ cái Hy Lạp, Gondophares I, Hỏa giáo, Kabul, Lahore, Nguyệt Chi, Người Ấn-Scythia, Pakistan, Peshawar, Phật giáo, Punjab, Rajuvula, Sindh, Takht-i-Bahi, Taxila, Thời kỳ cổ đại, Tiếng Hy Lạp, Tiếng Pali, Tiếng Parthia, Tiếng Pashtun, Tiếng Phạn, Tyche, Vương quốc Ấn-Hy Lạp, Zeionises.

Afghanistan

Cộng hòa Hồi giáo Afghanistan (phiên âm tiếng Việt: Áp-ga-ni-xtan; tiếng Pashto: د افغانستان اسلامي جمهوریت Da Afġānistān Islāmī jomhoriyat; tiếng Dari: جمهوری اسلامی افغانستان jomhoriye-e Eslāmī-ye Afġānistān; Hán-Việt: "A Phú Hãn") là một quốc gia nằm giữa lục địa châu Á, có tên cũ là Nhà nước Hồi giáo Afghanistan (د افغانستان اسلامي دول Da Afghanistan Islami Dawlat).

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Afghanistan · Xem thêm »

Arachosia

Arachosia là một chi nhện trong họ Anyphaenidae.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Arachosia · Xem thêm »

Đế quốc Quý Sương

Người Quý Sương mặc quần áo truyền thống có áo chẽn và đôi giày ống, thế kỷ thứ 2, Gandhara. Đế quốc Quý Sương, tức Đế quốc Kushan (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan tới Biển Caspi và từ Afghanistan xuống đến lưu vực sông Hằng.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Đế quốc Quý Sương · Xem thêm »

Ấn Độ giáo

Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến Một ngôi đền Ấn Độ giáo Ấn Độ giáo hay còn gọi gọn là Ấn giáo hay Hindu giáo là tên chỉ những nhánh tôn giáo chính có tương quan với nhau và hiện còn tồn tại ở Ấn Đ. Khoảng 80% người Ấn Độ tự xem mình là người theo Ấn Độ giáo và người ta cho rằng, có khoảng 30 triệu người theo Ấn Độ giáo sống tại hải ngoại.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Ấn Độ giáo · Xem thêm »

Bảng chữ cái Hy Lạp

Bảng chữ cái Hy Lạp (Tiếng Hy Lạp: "Ελληνικό αλφάβητο" - Elleniká alphábeto) là hệ thống 24 ký tự được dùng để viết tiếng Hy Lạp từ cuối thế kỷ thứ IX trước Công nguyên hoặc đầu thế kỷ thứ VIII trước Công nguyên.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Bảng chữ cái Hy Lạp · Xem thêm »

Gondophares I

Gondophares I là một thành viên của gia tộc Suren ở Balochistan, ông còn là người sáng lập và là vị vua đầu tiên của vương quốc Ấn-Parthia.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Gondophares I · Xem thêm »

Hỏa giáo

Biểu tương của linh hồn trong Hỏa giáo Hỏa giáo còn được gọi là Hiên giáo, Hỏa hiên giáo, Hỏa yêu giáo hay Bái hỏa giáo là tôn giáo do nhà tiên tri Zoroaster (Zarathushtra) sáng lập vào khoảng cuối thế kỷ 7 TCN tại miền Đông Đế quốc Ba Tư cổ đại.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Hỏa giáo · Xem thêm »

Kabul

Quận Wazir Akbar Khan, Kabul Kābul là thành phố ở phía Đông miền Trung của Afghanistan, là thủ đô của quốc gia này và là thủ phủ của tỉnh Kabul.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Kabul · Xem thêm »

Lahore

Lahore (Urdu: لاہور, Punjabi: لہور) là thủ phủ tỉnh Punjab, và là thành phố đông dân thứ hai ở Pakistan, cũng được biết đến là Những khu vườn của các Mughal hay Thành phố vườn, đặt tên theo các di sản phong phú đáng kể của Đế quốc Mughal.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Lahore · Xem thêm »

Nguyệt Chi

Sự di cư của người Nguyệt Chi qua vùng Trung Á, từ khoảng năm 176 TCN đến năm 30 Nguyệt Chi (tiếng Trung:月氏, hoặc 月支) hay Đại Nguyệt Chi (tiếng Trung:大月氏, hoặc 大月支), là tên gọi trong tiếng Trung để chỉ những người Trung Á cổ đại.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Nguyệt Chi · Xem thêm »

Người Ấn-Scythia

Người Ấn-Scythia là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ người Saka (hoặc Scythia), những người đã di cư vào Bactria, Sogdiana, Arachosia, Gandhara, Kashmir, Punjab, Gujarat, Maharashtra và Rajasthan, từ giữa thế kỷ 2 TCN đến thế kỷ 4.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Người Ấn-Scythia · Xem thêm »

Pakistan

Pakistan (tiếng Việt: Pa-ki-xtan; پاکِستان), tên chính thức Cộng hoà Hồi giáo Pakistan, là một quốc gia ở Nam Á. Tiếng Việt còn gọi quốc gia này vào thế kỷ XX là Hồi Quốc.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Pakistan · Xem thêm »

Peshawar

(پشاور, پېښور Pekhawar/Peshawar, Hindko: Pishor), là thủ phủ của Khyber-Pakhtunkhwa và là trung tâm hành chính và kinh doanh của Các Khu vực Bộ lạc Liên bang Quản lý của Pakistan.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Peshawar · Xem thêm »

Phật giáo

Bánh xe Pháp Dharmacakra, biểu tượng của Phật giáo, tượng trưng cho giáo pháp, gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo Phật giáo (chữ Hán: 佛教) là một loại tôn giáo bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng và phương pháp tu tập dựa trên lời dạy của một nhân vật lịch sử là Tất-đạt-đa Cồ-đàm (悉達多瞿曇).

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Phật giáo · Xem thêm »

Punjab

Punjab có thể là một trong các địa danh sau.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Punjab · Xem thêm »

Rajuvula

Pallas standing right (crude). Kharoshthi legend: "Apratihata cakrasa chatrapasa rajuvulasa" ("The satrap Rajuvula with the invincible discus") Rajuvula là một Đại Phó Vương (Mahakshatrapa) của người Ấn-Scythia, ông đã cai trị tại vùng đất Mathura ở miền bắc Ấn Độ vào giai đoạn khoảng năm 10 CN.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Rajuvula · Xem thêm »

Sindh

Sindh (phát âm: sɪnd̪ʱ), tiếng Sindh:سنڌ, سندھ) là một trong bốn tỉnh của Pakistan và là nơi cư trú truyền thống của người Sindh. Người dân địa phương cũng thường gọi tỉnh là "Mehran" (مهراڻ; Sông). Người Sindh theo Hồi giáo là thành phần dân cư lớn nhất trong tỉnh, bên cạnh đó là những nhóm dân tộc, ngôn ngữ và văn hóa khác. Các khu vực lân cận của tỉnh Sindh là Balochistan ở phía tây và bắc, Punjab ở phía bắc, bang Gujarat và Rajasthan của Ấn Độ ở phía đông nam và nam, và Biển Ả Rập ở phía nam. Ngôn ngữ chính của tính Sindh là Tiếng Sindh.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Sindh · Xem thêm »

Takht-i-Bahi

Khu phế tích đạo Phật ở Takht-i-Bahi hay Takht Bahi (hoặc Takhtbai, Takht-i-Bahi) là một di chỉ khảo cổ thời Vương quốc Ấn-Parthia.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Takht-i-Bahi · Xem thêm »

Taxila

Taxila (hay Takshashila, Takshila; tiếng Phạn: तक्षशिला Takṣaśilā) là một thành phố và một địa điểm khảo cổ quan trọng ở hạt Rawalpindi, tỉnh Punjab, Pakistan.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Taxila · Xem thêm »

Thời kỳ cổ đại

Thời kỳ cổ đại là lịch sử thế giới từ khi con người xuất hiện lần đầu tiên ở Cựu thế giới đến thời Sơ kì Trung Cổ ở châu Âu và nhà Tần ở Trung Hoa.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Thời kỳ cổ đại · Xem thêm »

Tiếng Hy Lạp

Tiếng Hy Lạp (Tiếng Hy Lạp hiện đại: ελληνικά, elliniká, hoặc ελληνική γλώσσα, ellinikí glóssa) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, tây và đông bắc Tiểu Á, nam Ý, Albania và Síp.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Tiếng Hy Lạp · Xem thêm »

Tiếng Pali

Pāli (पाऴि) còn gọi là Nam Phạn, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya Trung cổ hay prakrit.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Tiếng Pali · Xem thêm »

Tiếng Parthia

Tiếng Parthia là một ngôn ngữ Iran tuyệt chủng từng hiện diện ở Parthia, một vùng của miền đông bắc Iran cổ đại. Tiếng Parthia từng là ngôn ngữ của Đế quốc Parthia dưới triều đại Arsaces (248 TCN – 224 CN), cũng như những phân nhánh là nhà Arsaces của Armenia, nhà Arsaces của Iberia và nhà Arsaces của Albania Kavkaz. Ngôn ngữ này có ảnh hưởng lên tiếng Armenia, với một khối từ mượn gốc Parthia khá đáng kể.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Tiếng Parthia · Xem thêm »

Tiếng Pashtun

Tiếng Pashtun (پښتو Pax̌tō), được gọi là Afghāni (افغانی) trong tiếng Ba Tư và Paṭhānī trong tiếng Hindi và Urdu, là một ngôn ngữ ở miền Nam-Trung Á, được nói bởi người Pashtun. Người nói ngôn ngữ này có một số tên gọi, gồm Pashtun và Pukhtun và đôi khi Afghan hay Pathan. Đây là một ngôn ngữ Iran Đông, thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu. Tiếng Pashtun là một trong hai ngôn ngữ chính thức của Afghanistan,Constitution of Afghanistan – và là ngôn ngữ khu vực đông người nói thứ hai tại Pakistan, chủ yếu ở miền tây và tây bắc đất nước. Những Khu vực Bộ lạc Liên bang Quản lý (FATA) của Pakistan gần 100% nói tiếng Pashtun, trong khi nó cũng là ngôn ngữ số đông ở tỉnh Khyber Pakhtunkhwa và các huyện miền bắc của Balochistan. Tiếng Pashtun là ngôn ngữ chính của kiều dân Pashtun khắp nơi trên thế giới. Tổng số người nói tiếng Pashtun trên toàn cầu được ước tính là từ 45–60 triệu.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Tiếng Pashtun · Xem thêm »

Tiếng Phạn

Tiếng Phạn (zh. Phạm/Phạn ngữ 梵語; sa. saṃskṛtā vāk संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là saṃskṛtam संस्कृतम्) là một cổ ngữ của Ấn Độ còn gọi là bắc Phạn để phân biệt với tiếng Pali là nam Phạn và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như Ấn Độ giáo, Phật giáo Bắc Tông và Jaina giáo.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Tiếng Phạn · Xem thêm »

Tyche

Tyche của Antioch, Bản sao La Mã của tượng đồng bởi Eutychides (Galleria dei Candelabri, các viện bảo tàng Vatican) Tyche (from Τύχη, có nghĩa là "may mắn"; nhân vật huyền thoại tương đương trong La Mã: Fortuna) là vị thần giám hộ vận may và những điều ngẫu nhiên của số phận.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Tyche · Xem thêm »

Vương quốc Ấn-Hy Lạp

Những cuộc xâm chiếm của người Hy Lạp đã đưa những người Hy Lạp cổ đại tới Nam Á còn được gọi là Ấn-Hy Lạp.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Vương quốc Ấn-Hy Lạp · Xem thêm »

Zeionises

Tiền xu của '''Zeionises''' (khoảng năm 10 TCN – năm 10 CN).'''Obv:''' Vị vua cưỡi ngựa và cầm một cây roi da, cùng với cây cung ở phía sau. Dòng chữ Hy Lạp MANNOLOU UIOU SATRAPY ZEIONISOU "phó vương Zeionises, con trai Manigul". Biểu tượng Triratna của Phật giáo.'''Rev:''' Vị vua ở bên trái, được nữ thần Tyche trao cho một chiếc vương miện và cầm một chiếc sừng dê kết hoa quả. Dòng chữ Kharoshthi MANIGULASA CHATRAPASA PUTRASA CHATRAPASA JIHUNIASA "Phó vương Zeionises, Con trai của phó vương Manigul". Sở đúc tiền miền Nam Chach. Zeionises là một phó vương người Ấn-Scythia ở khu vực phía Nam Chach (Kashmir) dưới triều vua Azes II.

Mới!!: Vương quốc Ấn-Parthia và Zeionises · Xem thêm »

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »