Mục lục
274 quan hệ: A Sử Na Xã Nhĩ, An Khánh Tự, An Lộc Sơn, Đông Di, Đại Uyên, Đảng Hạng, Đậu đức phi (Đường Duệ Tông), Đậu Kiến Đức, Đậu phu nhân (Đường Cao Tổ), Đằng Đạm Chiếu, Đế quốc Đông La Mã, Đỗ Hựu, Đỗ Hồng, Đỗ Như Hối, Đỗ Nhượng Năng, Đỗ Phục Uy, Đổng Xương, Địch Nhân Kiệt, Độc Cô quý phi (Đường Đại Tông), Điền Hoằng Chánh, Điền Lệnh Tư, Điền Thừa Tự, Đường Ai Đế, Đường Đại Tông, Đường Đức Tông, Đường Ý Tông, Đường Cao Tông, Đường Cao Tổ, Đường Chiêu Tông, Đường Duệ Tông, Đường Hiến Tông, Đường Hy Tông, Đường Kính Tông, Đường Lâm (nhà Đường), Đường Mục Tông, Đường Minh Hoàng, Đường Túc Tông, Đường Thái Tông, Đường Thuận Tông, Đường Trung Tông, Đường Tuyên Tông, Đường Vũ Tông, Đường Văn Tông, Ấn Độ, Âu Dương Tu, Bách Tế, Bùi Tịch, Bùi Tuấn (định hướng), Bùi Viêm, Bạch Cư Dị, ... Mở rộng chỉ mục (224 hơn) »
- Sách Trung Quốc thế kỷ 11
- Văn học nhà Tống
A Sử Na Xã Nhĩ
A Sử Na Xã Nhĩ (tiếng Turkic: Ashna Sheer, chữ Hán: 阿史那社尔, ? – 655), quý tộc Đột Quyết, phò mã, tướng lãnh đầu đời Đường, có công bình định Quy Tư.
Xem Tân Đường thư và A Sử Na Xã Nhĩ
An Khánh Tự
An Khánh Tự (chữ Hán: 安慶緒; 723 - 10 tháng 4, 759) là vị Hoàng đế thứ hai của chính quyền Đại Yên, thường được sử sách gọi là loạn An Sử, chống lại nhà Đường giữa thế kỷ 8 trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và An Khánh Tự
An Lộc Sơn
An Lộc Sơn (chữ Hán: 安祿山; 19 tháng 2, 703 - 30 tháng 1, 757) là tướng nhà Đường và là người cầm đầu loạn An Sử nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc giữa thế kỉ 8 khiến Đường Minh Hoàng phải bỏ chạy khỏi Trường An.
Xem Tân Đường thư và An Lộc Sơn
Đông Di
''Gui'' (鬹) from Dawenkou culture Đông Di (chữ Hán: 東夷, bính âm: Dongyi) là một danh từ dùng trong các thư tịch cổ Trung Quốc chỉ các nhóm người sinh sống ở miền Đông Bắc Trung Quốc.
Đại Uyên
Hy-Đại Hạ, theo cuốn lịch sử Trung Quốc ''Hán Thư''. Đại Uyên (hay Đại Uyển; từ chữ Hoa 大宛; bính âm: dàwǎn, Dayuan hay Dawan) là một dân tộc và quốc gia ở Tây Vực thời nhà Hán, thuộc tộc người Ferghana ở Trung Á.
Đảng Hạng
Kinh Phật viết bằng chữ Đảng Hạng Đảng Hạng (Tangut) là tộc người được đồng nhất với nước Tây Hạ, họ cũng được gọi là Đảng Hạng Khương (党項羌).
Xem Tân Đường thư và Đảng Hạng
Đậu đức phi (Đường Duệ Tông)
Đậu Đức phi (chữ Hán: 窦德妃; ? - 693), thường được gọi với thụy hiệu Chiêu Thành Thuận Thánh hoàng hậu (昭成顺圣皇后), là một phi tần của Đường Duệ Tông Lý Đán, mẹ ruột của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ.
Xem Tân Đường thư và Đậu đức phi (Đường Duệ Tông)
Đậu Kiến Đức
Đậu Kiến Đức (573 – 3/8/621) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân chống lại sự cai trị của Tùy Dạng Đế.
Xem Tân Đường thư và Đậu Kiến Đức
Đậu phu nhân (Đường Cao Tổ)
Thái Mục Đậu hoàng hậu (chữ Hán: 太穆竇皇后, 569 - 613), đương thời gọi Đậu phu nhân (竇夫人), là chính thất thuở hàn vi của Đường Cao Tổ Lý Uyên, vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đường, khi ông chưa đăng cơ.
Xem Tân Đường thư và Đậu phu nhân (Đường Cao Tổ)
Đằng Đạm Chiếu
Đằng Đạm Chiếu(?~794)) là một bộ lạc tại Vân Nam hình thành vào thời kỳ đầu nhà Đường và là một trong Lục Chiếu. Lãnh địa của Đằng Đạm Chiếunay nằm tại huyện Nhĩ Nguyên, thuộc phía tây của Lục Chiếu.
Xem Tân Đường thư và Đằng Đạm Chiếu
Đế quốc Đông La Mã
Đế quốc Đông La Mã (tiếng Hy Lạp cổ đại:, phiên âm:, Imperium Romanum tạm dịch là "Đế quốc La Mã") còn được gọi Đế quốc Byzantium, Đế quốc Byzantine, Đế quốc Byzance hay Đế quốc Hy Lạp;;;;;;;. là một đế quốc tồn tại từ năm 330 đến năm 1453, đóng đô ở Constantinopolis.
Xem Tân Đường thư và Đế quốc Đông La Mã
Đỗ Hựu
Đỗ Hựu (chữ Hán: 杜佑, 735-812) là nhà sử học Trung Quốc, tác giả bộ sách Thông điển thời Đường.
Đỗ Hồng
Đỗ Hồng (杜洪, ? - 905) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường.
Đỗ Như Hối
Đỗ Như Hối (585 - 6 tháng 5 năm 630), tên chữ Khắc Minh, người huyện Đỗ Lăng quận Kinh Triệu (nay là Trường An khu Tây An thị tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc), là đại thần thời Đường sơ.
Xem Tân Đường thư và Đỗ Như Hối
Đỗ Nhượng Năng
Đỗ Nhượng Năng (841–893), tên tự Quần Ý (群懿), là một quan lại triều Đường, từng giữ chức Đồng bình chương sự dưới triều đại của Đường Hy Tông và Đường Chiêu Tông.
Xem Tân Đường thư và Đỗ Nhượng Năng
Đỗ Phục Uy
Đỗ Phục Uy Đỗ Phục Uy (杜伏威, 598?-624), sau khi quy phục triều Đường có tên là Lý Phục Uy (李伏威), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự cai trị của Tùy Dạng Đế.
Xem Tân Đường thư và Đỗ Phục Uy
Đổng Xương
Đổng Xương (? - 3 tháng 7 năm 896) là một quân phiệt vào cuối thời Đường.
Xem Tân Đường thư và Đổng Xương
Địch Nhân Kiệt
Địch Nhân Kiệt (tiếng Trung: 狄仁傑, 630-15/8/700), tự Hoài Anh, còn gọi là Lương Văn Huệ công, là một quan lại của nhà Đường cũng như của triều đại Võ Chu do Võ Tắc Thiên lập ra.
Xem Tân Đường thư và Địch Nhân Kiệt
Độc Cô quý phi (Đường Đại Tông)
Độc Cô quý phi (chữ Hán: 獨孤貴妃, ? - 3 tháng 11, năm 775), hoặc còn gọi là Trinh Ý Hoàng hậu (貞懿皇后), là một phi tần rất được Đường Đại Tông Lý Dự sủng ái, sau khi mất được truy phong ngôi Hoàng hậu.
Xem Tân Đường thư và Độc Cô quý phi (Đường Đại Tông)
Điền Hoằng Chánh
Điền Hoằng Chánh (chữ Hán: 田弘正, bính âm: Tian Hongzheng 764 - 29 tháng 8 năm 821), nguyên danh Điền Hưng (田興), tên tự là An Đạo (安道) thụy hiệu Nghi quốc Trung Mẫn công (沂忠愍公), là Tiết độ sứ lưỡng trấn Ngụy Bác, Thành Đức dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Điền Hoằng Chánh
Điền Lệnh Tư
Điền Lệnh Tư (? - 893), tên tự Trọng Tắc (仲則), là một hoạn quan đầy quyền lực trong triều đại của Đường Hy Tông.
Xem Tân Đường thư và Điền Lệnh Tư
Điền Thừa Tự
Điền Thừa Tự (chữ Hán: 田承嗣, bính âm Tian Chengsi, 705 - tháng 3 năm 779), tên tự là Thừa Tự (承嗣), tướng vị Nhạn Môn vương (雁門王), người Bình châu, Lư Long, là Tiết độ sứ Ngụy Bác dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Điền Thừa Tự
Đường Ai Đế
Đường Ai Đế (chữ Hán: 唐哀帝, 892 – 908), cũng gọi là Chiêu Tuyên Đế (昭宣帝), nguyên danh Lý Tộ (李祚), sau cải thành Lý Chúc (李柷), là vị Hoàng đế cuối cùng của nhà Đường, tại vị từ năm 904 đến năm 907.
Xem Tân Đường thư và Đường Ai Đế
Đường Đại Tông
Đường Đại Tông (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), tên húy là Lý Dự (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Đường Đại Tông
Đường Đức Tông
Đường Đức Tông (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Đường Đức Tông
Đường Ý Tông
Đường Ý Tông (chữ Hán: 唐懿宗, bính âm: Tang Yizong, 28 tháng 12 năm 833 - 15 tháng 8 năm 873), thụy hiệu đầy đủ Chiêu Thánh Cung Huệ Hiếu hoàng đế (昭聖恭惠孝皇帝), tên thật là Lý Ôn (李溫) hay Lý Thôi (李漼), là vị hoàng đế thứ 18 hay 20 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Đường Ý Tông
Đường Cao Tông
Đường Cao Tông (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7, 628 - 27 tháng 12, 683), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 649 đến năm 683, tổng cộng 34 năm.
Xem Tân Đường thư và Đường Cao Tông
Đường Cao Tổ
Đường Cao Tổ (chữ Hán: 唐高祖, 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Đường Cao Tổ
Đường Chiêu Tông
Đường Chiêu Tông (chữ Hán: 唐昭宗, 31 tháng 3 năm 867 – 22 tháng 9 năm 904), nguyên danh Lý Kiệt (李傑), sau cải thành Lý Mẫn (李敏), rồi Lý Diệp (李曄), là hoàng đế áp chót của nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Đường Chiêu Tông
Đường Duệ Tông
Đường Duệ Tông (chữ Hán: 唐睿宗, 22 tháng 6, 662 - 13 tháng 7, 716), là vị Hoàng đế thứ năm và thứ bảy của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, ở ngôi hai lần vào các thời điểm 27 tháng 2 năm 684 - 8 tháng 10 năm 690, và 25 tháng 7 năm 710 - 8 tháng 9 năm 712.
Xem Tân Đường thư và Đường Duệ Tông
Đường Hiến Tông
Đường Hiến Tông (chữ Hán: 唐憲宗; 778 - 14 tháng 2 năm 820), tên thật là Lý Thuần (李純), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 14 của nhà Đường trong lịch sử Trung Hoa.
Xem Tân Đường thư và Đường Hiến Tông
Đường Hy Tông
Đường Hy Tông (8 tháng 6 năm 862 – 20 tháng 4 năm 888, trị vì 873 - 888), nguyên danh Lý Nghiễm (李儼), đến năm 873 cải thành Lý Huyên (李儇), là một hoàng đế nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Đường Hy Tông
Đường Kính Tông
Đường Kính Tông (chữ Hán: 唐敬宗, 22 tháng 7, năm 809 - 9 tháng 1, năm 827), tên thật Lý Đam (李湛), là vị hoàng đế thứ 13 hay 15 của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Đường Kính Tông
Đường Lâm (nhà Đường)
Đường Lâm (chữ Hán: 唐临, 600? – 659?), tên tự là Bổn Đức, tịch quán ở Trường An, Kinh Triệu, là quan viên nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Đường Lâm (nhà Đường)
Đường Mục Tông
Đường Mục Tông (chữ Hán: 唐穆宗; 26 tháng 7, 795Cựu Đường thư, quyển 16. - 25 tháng 2, 824), tên thật Lý Hằng (李恆), là vị Hoàng đế thứ 12 hay 15 của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Đường Mục Tông
Đường Minh Hoàng
Đường Minh Hoàng (chữ Hán: 唐明皇, bính âm: Táng Míng Huáng), hay Đường Huyền Tông (chữ Hán: 唐玄宗,;, 8 tháng 9, 685 - 3 tháng 5, 762), tên thật là Lý Long Cơ, còn được gọi là Võ Long Cơ trong giai đoạn 690 - 705, là vị Hoàng đế thứ 7 hoặc thứ 9Cả hai vị Hoàng đế trước ông là Đường Trung Tông và Đường Duệ Tông đều ở ngôi hai lần không liên tục của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Đường Minh Hoàng
Đường Túc Tông
Đường Túc Tông (chữ Hán: 唐肃宗; 21 tháng 2, 711 - 16 tháng 5, 762), tên thật Lý Hanh (李亨), là vị Hoàng đế thứ 8, hay thứ 10 của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Đường Túc Tông
Đường Thái Tông
Đường Thái Tông (chữ Hán: 唐太宗, 23 tháng 1, 599 – 10 tháng 7, 649), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 626 đến năm 649 với niên hiệu duy nhất là Trinh Quán (貞觀).
Xem Tân Đường thư và Đường Thái Tông
Đường Thuận Tông
Đường Thuận Tông (chữ Hán: 唐順宗; 21 tháng 2, 761 - 11 tháng 2, 806Cựu Đường thư, quyển 14), tên thật Lý Tụng (李誦), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 13 của nhà Đường trong lịch sử Trung Hoa.
Xem Tân Đường thư và Đường Thuận Tông
Đường Trung Tông
Đường Trung Tông (chữ Hán: 唐中宗, 26 tháng 11 năm 656 - 3 tháng 7 năm 710), là vị Hoàng đế thứ tư và thứ sáu của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, từng hai lần không liên tục giữ ngôi vị Hoàng đế nhà Đường; lần đầu từ 3 tháng 1 năm 684 đến 26 tháng 2 năm 684 và lần thứ hai từ ngày 23 tháng 2 năm 705 đến 3 tháng 7 năm 710.
Xem Tân Đường thư và Đường Trung Tông
Đường Tuyên Tông
Đường Tuyên Tông (chữ Hán: 唐宣宗, 27 tháng 7, năm 810 - 7 tháng 9, năm 859), tên thật Lý Thầm (李忱) là vị Hoàng đế thứ 17 hay 19 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Đường Tuyên Tông
Đường Vũ Tông
Đường Vũ Tông (chữ Hán: 唐武宗; 2 tháng 7 năm 814 - 22 tháng 4 năm 846), tên thật Lý Viêm (李炎), là vị hoàng đế thứ 16 hay 18 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Đường Vũ Tông
Đường Văn Tông
Đường Văn Tông (chữ Hán: 唐文宗; 20 tháng 11, năm 809 - 10 tháng 2, năm 840), tên thật Lý Ngang (李昂), là vị hoàng đế thứ 15 hay 17 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Đường Văn Tông
Ấn Độ
n Độ (tiếng Hindi: भारत(Bhārata), India), tên gọi chính thức là Cộng hòa Ấn Độ, là một quốc gia tại Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ bảy về diện tích, và đông dân thứ nhì trên thế giới với trên 1,33 tỷ người.
Âu Dương Tu
Chân dung Âu Dương Tu Âu Dương Tu (1007 - 1072), (chữ Hán: 歐陽修) tự là Vĩnh Thúc, hiệu "Tuý Ông", là nhà thơ nổi tiếng thời Tống ở Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Âu Dương Tu
Bách Tế
Bách Tế ((18 TCN – 660 SCN) là một vương quốc nằm tại tây nam bán đảo Triều Tiên. Đây là một trong Tam Quốc Triều Tiên, cùng với Cao Câu Ly (Goguryeo) và Tân La (Silla). Bách Tế do Ôn Tộ (Onjo) thành lập, ông là người con trai thứ ba của người sáng lập Cao Câu Ly là Chu Mông (Jumong) và Triệu Tây Nô (So Seo-no), tại thành Úy Lễ (Wiryeseong, nay ở phía nam Seoul).
Bùi Tịch
Bùi Tịch (570-630) quê ở Hà Đông nay là tỉnh Sơn Tây Trung Quốc.
Bùi Tuấn (định hướng)
Bùi Tuấn có thể là một trong những nhân vật sau.
Xem Tân Đường thư và Bùi Tuấn (định hướng)
Bùi Viêm
Bùi Viêm (裴炎) (khoảng 600 - 30/11/684) là tể tướng Trung Quốc đời Đường.
Bạch Cư Dị
Bạch Cư Dị (chữ Hán: 白居易; 772 - 846), biểu tự Lạc Thiên (樂天), hiệu Hương Sơn cư sĩ (香山居士), Túy ngâm tiên sinh (醉吟先生) hay Quảng Đại giáo hóa chủ (廣大教化主), là nhà thơ Trung Quốc nổi tiếng thời nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Bạch Cư Dị
Bạch Hành Giản
Tượng của Bạch Hành Giản, Bạch Cư Dị và Nguyên Chẩn tại Nghi Xương, Hồ Bắc, Trung Quốc. Bạch Hành Giản (Chữ Hán giản thể: 白行简;chữ Hán phồn thể: 白行簡; bính âm: Bái Xíngjiǎn hoặc Bó Xíngjiǎn; Wade–Giles: Pai Hsing-chiến hoặc Po Hsing-chiến, 776-826) là một nhà văn và nhà thơ trong thời Đại Đường, Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Bạch Hành Giản
Bắc Địch
Người Địch sống dọc theo mạn bắc mà sau đó trở thành nhà Tần Bắc Địch là từ dùng để chỉ chung các tộc người khác nhau sống ở phía bắc Trung Quốc dưới thời nhà Chu.
Bộc Cố Hoài Ân
Bộc Cố Hoài Ân (?-765) là tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Bộc Cố Hoài Ân
Cao Biền
Cao Biền (821 - 24 tháng 9, năm 887.Tư trị thông giám, quyển 257.), tên tự Thiên Lý (千里), là một tướng lĩnh triều Đường, một nhân vật chính trị, người đầu tiên trở thành Tiết độ sứ của trị sở Tĩnh Hải quân trong lịch sử Việt Nam.
Cao Câu Ly
Cao Câu Ly,, (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một vương quốc ở phía bắc bán đảo Triều Tiên và Mãn Châu.
Xem Tân Đường thư và Cao Câu Ly
Cao Khai Đạo
Cao Khai Đạo (? - 624), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự cai trị của triều Tùy vào cuối thời gian trị vì của Tùy Dạng Đế.
Xem Tân Đường thư và Cao Khai Đạo
Cao Lực Sĩ
Cao Lực Sĩ (chữ Hán: 高力士; bính âm: Gāo Lìshì; 684-762) là hoạn quan nổi tiếng thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Cao Lực Sĩ
Cao Sĩ Liêm
Cao Sĩ Liêm (năm 575 - ngày 14 tháng 2 năm 647) (chữ Hán 高士廉) tên Kiệm (chữ Hán 俭), chữ là Sĩ Liêm, người huyện Điệu Bột Hải (nay là huyện Cảnh, Hà Bắc)Cựu Đường thư, quyển 65, truyện Cao Sĩ Liêm.
Xem Tân Đường thư và Cao Sĩ Liêm
Cao Thích
Cao Thích (chữ Hán: 高適, 702-765), tự Đạt Phu (達夫); là nhà thơ thời Thịnh Đường ở Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Cao Thích
Cao Tiên Chi
Cao Tiên Chi (chữ Hán: 高仙芝; ?-756) là tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Cao Tiên Chi
Các thị quốc Pyu
Các thị quốc Pyu là tên gọi chung cho các thành bang của người Pyu từng tồn tại ở miền Trung và miền Bắc Myanma hiện đại từ thế kỷ 1 TCN cho đến năm 840.
Xem Tân Đường thư và Các thị quốc Pyu
Cựu Đường thư
Cựu Đường thư (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hu triều Hậu Tấn biên soạn.
Xem Tân Đường thư và Cựu Đường thư
Chân Lạp
Chân Lạp (tiếng Khmer: ចេនឡា / Chenla, phát âm: Chên-la; Hán-Việt: 真臘) có lẽ là nhà nước đầu tiên của người Khmer tồn tại trong giai đoạn từ khoảng năm 550 tới năm 802 trên phần phía nam của bán đảo Đông Dương gồm cả Campuchia và một số tỉnh phía Nam của Việt Nam hiện đại.
Chí Hòa
Chí Hòa có thể dùng để chỉ.
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán giản thể
Giản thể tự hay Giản thể Trung văn (giản thể: 简体中文 hay 简体字; chính thể: 簡體中文 hay 簡體字; bính âm: jiǎntǐzhōngwén) là một trong hai cách viết tiêu chuẩn của chữ Hán hiện nay.
Xem Tân Đường thư và Chữ Hán giản thể
Chữ Hán phồn thể
Chữ Hán phồn thể 繁體漢字 hay chữ Hán chính thể là một trong hai bộ chữ in tiêu chuẩn của tiếng Trung.
Xem Tân Đường thư và Chữ Hán phồn thể
Chu Mai
Chu Mai (硃玫/朱玫, ? - 7 tháng 1 năm 887.Tư trị thông giám, quyển 256.) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường.
Chu Thao
Chu Thao (chữ Hán: 朱滔, bính âm: Zhu Tao, 746 - 785), thụy hiệu Thông Nghĩa vương (通義王), là quyền Tiết độ sứ Lư Long dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Chu Thử
Chu Thử (chữ Hán: 朱泚, bính âm: Zhu Ci, 743 - 784), là một tướng lĩnh, tể tướng và nghịch thần dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Diêu Sùng
Diêu Sùng (chữ Hán: 姚崇, bính âm: Yao Chong, 650 - 28 tháng 9 năm 721), hay Diêu Nguyên Chi (姚元之), Diêu Nguyên Sùng, tên tự là Nguyên Chi (元之), gọi theo thụy hiệu là Lương Văn Hiến công (梁文献公), là tể tướng dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Diêu Sùng
Diêu Tư Liêm
Diêu Tư Liêm (chữ Hán: 姚思廉; bính âm: Yao Silian) (557–637), là nhà sử học đầu thời Đường của Trung Quốc, tự Giản Chi, có thuyết nói tên Giản, tự Tư Liêm, người Ngô Hưng (nay thuộc Hồ Châu, tỉnh Chiết Giang).
Xem Tân Đường thư và Diêu Tư Liêm
Dương Hành Mật
Dương Hành Mật (852Thập Quốc Xuân Thu,. – 24 tháng 12 năm 905.Tư trị thông giám, quyển 265.), nguyên danh Dương Hành Mẫn (楊行愍, đổi tên năm 886), tên tự Hóa Nguyên (化源) là người giữ chức Hoài Nam 淮南, trị sở nay thuộc Dương Châu, Giang Tô tiết độ sứ vào cuối thời nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Dương Hành Mật
Dương Phục Cung
Dương Phục Cung (? - 894), tên tự Tử Khác (子恪), là một hoạn quan nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Dương Phục Cung
Dương Phục Quang
Dương Phục Quang (842-883Cựu Đường thư, quyển 184.), là một hoạn quan và tướng lĩnh triều Đường.
Xem Tân Đường thư và Dương Phục Quang
Dương Quý Phi
Dương Quý phi (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là Dương Ngọc Hoàn (楊玉環) hay Dương Thái Chân (楊太真), là sủng phi của Đường Minh Hoàng Lý Long Cơ.
Xem Tân Đường thư và Dương Quý Phi
Dương quý tần (Đường Huyền Tông)
Nguyên Hiến hoàng hậu (chữ Hán: 元獻皇后; 699 - 729), cũng thường gọi Dương Quý tần (楊貴嬪), là một phi tần của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ, vị Hoàng đế thứ 7 hoặc thứ 9 của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Dương quý tần (Đường Huyền Tông)
Dương Thành (nhà Đường)
Dương Thành (chữ Hán: 阳城, 736 – 805), tự Kháng Tông, nguyên quán là huyện Bắc Bình, Định Châu, sinh quán là huyện Hạ, Thiểm Châu, ẩn sĩ, quan viên trung kỳ đời Đường.
Xem Tân Đường thư và Dương Thành (nhà Đường)
Dương Thu
Dương Thu (chữ Hán: 楊秋, bính âm: Yang Qiu) là một thế lực quân phiệt cát cứ ở Tây Lương ở thời kỳ Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Dương Thu
Hà hoàng hậu (Đường Chiêu Tông)
Hà hoàng hậu (chữ Hán: 何皇后, ? - 29 tháng 12 năm 905Tư trị thông giám, quyển 265..), hiệu là Tuyên Mục hoàng hậu (宣穆皇后), do sống ở Tích Thiện cung nên đương thời còn gọi bà là Tích Thiện thái hậu (积善太后), là Hoàng hậu dưới thời Đường Chiêu Tông Lý Diệp, vị Hoàng đế áp chót của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Hà hoàng hậu (Đường Chiêu Tông)
Hà Phan
Hà Phan (chữ Hán: 何藩, Ho Fan) (sinh 8 tháng 10 năm 1937 tại Thượng Hải) là một nhà nhiếp ảnh, diễn viên và đạo diễn Hồng Kông.
Hà Tiến Thao
Hà Tiến Thao (chữ Hán: 何進滔, bính âm: He Jintao, ? - 840), là Tiết độ sứ Ngụy Bác dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Hà Tiến Thao
Hàn Dũ
Hàn Dũ (chữ Hán: 韓愈, 768 - 25/12/824) tự Thoái Chi 退之, sinh tại đất Hà Dương, Hà Nam, Trung Quốc (nay thuộc Mạnh Châu, tỉnh Hà Nam); tổ phụ người đất Xương Lê (nay thuộc Hà Bắc, có thuyết nói thuộc huyện Nghĩa, Liêu Ninh) nên ông thường tự xưng là Hàn Xương Lê (韩昌黎), làm quan về đời vua Đường Hiến Tông (806 - 820) tới Binh bộ thị lang, Lại bộ thị lang.
Hàn Doãn Trung
Hàn Doãn Trung (chữ Hán: 韓允中, bính âm: Han Yunzhong, 814 - 874), nguyên tên là Hàn Quân Hùng (韓君雄), là Tiết độ sứ Ngụy Bác dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, cai trị bán độc lập với chính quyền trung ương.
Xem Tân Đường thư và Hàn Doãn Trung
Hãn quốc Đột Quyết
Đột Quyết (突厥, Göktürk) là tên một liên minh các dân tộc du mục thuộc các dân tộc Turk ở khu vực dãy núi Altai và cũng là tên gọi một hãn quốc hùng mạnh ở Trung Á trong giai đoạn từ thế kỷ 6 tới thế kỷ 7.
Xem Tân Đường thư và Hãn quốc Đột Quyết
Hầu Hi Dật
Hầu Hi Dật (chữ Hán: 侯希逸, ? - 781), là tiết độ sứ Bình Lư (hay Tri Thanh) dưới triều nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Hầu Hi Dật
Hầu Quân Tập
Hầu Quân Tập (tiếng trung: 侯君集) (? - 643) là một danh tướng thời Đường dưới trướng Đường Thái Tông, từng làm tới chức binh bộ thượng thư.
Xem Tân Đường thư và Hầu Quân Tập
Hậu Lương Thái Tổ
Hậu Lương Thái Tổ, tên húy Chu Toàn Trung (朱全忠) (852–912), nguyên danh Chu Ôn (朱溫), sau khi tức vị cải thành Chu Hoảng (朱晃), là một nhân vật quân sự và chính trị vào cuối thời nhà Đường và đầu thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Hậu Lương Thái Tổ
Hậu Tấn
Nam Hán (南漢) Nhà Hậu Tấn (936-947) là một trong năm triều đại, gọi là Ngũ đại trong thời Ngũ đại Thập quốc (907-960) ở Trung Quốc.
Hồi Cốt
Hãn quốc Uyghur, hay Đế quốc Uyghur; tên thời nhà Đường là Hồi Cốt hay Hồi Hột là một đế quốc Đột Quyết (Turk) của người Duy Ngô Nhĩ tồn tại trong khoảng một thế kỷ từ giữa thế kỷ 8 đến thế kỷ 9.
Hoàn Vương
Hoàn Vương (tiếng Hán: 環王國, tiếng Chăm: Panduranga) là một tiểu quốc của người Chăm, định đô tại Virapura (Hùng Tráng thành), sau là thôn Palai Bachong, xã Hòa Trinh, huyện An Phước, tỉnh Ninh Thuận, nay là xã Phước Nam, huyện Thuận Nam, trên quốc lộ 1, cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 310 km.
Xem Tân Đường thư và Hoàn Vương
Hoàng Sào
Hoàng Sào (835 - 884) là thủ lĩnh của khởi nghĩa Hoàng Sào diễn ra trong khoảng thời gian từ 874 đến 884.
Xem Tân Đường thư và Hoàng Sào
Iran
Iran (ایران), gọi chính thức là nước Cộng hoà Hồi giáo Iran (جمهوری اسلامی ایران), là một quốc gia có chủ quyền tại Tây Á. Iran có biên giới về phía tây bắc với Armenia, Azerbaijan, và Cộng hoà Artsakh tự xưng; phía bắc giáp biển Caspi; phía đông bắc giáp Turkmenistan; phía đông giáp Afghanistan và Pakistan; phía nam giáp vịnh Ba Tư và vịnh Oman; còn phía tây giáp Thổ Nhĩ Kỳ và Iraq.
Kashmir
Vùng Kashmir theo ranh giới kiểm soát của Ấn Độ, Pakistan và Trung Quốc. Kashmir (Tiếng Kashmir: کشیر / कॅशीर; Tiếng Hindi: कश्मीर; Tiếng Urdu: کشمیر; Tiếng Duy Ngô Nhĩ: كەشمىر; Tiếng Shina: کشمیر) là khu vực phía tây bắc của tiểu lục địa Ấn Đ.
Khế Bật Hà Lực
Khế Bật Hà Lực (chữ Hán: 契苾何力, ? – 677), người bộ tộc Khế Bật, dân tộc Thiết Lặc, tướng lãnh đầu đời Đường, tham gia hầu hết những cuộc chinh thảo các dân tộc thiểu số và xâm lược lân bang vào cuối thời Đường Thái Tông, đầu thời Đường Cao Tông.
Xem Tân Đường thư và Khế Bật Hà Lực
Khiết Đan
Khiết Đan hay Khất Đan (chữ Hán: 契丹) là âm Hán-Việt tên gọi của một dân tộc du mục Khitan (ختن) (còn được phiên âm là Khitai hay Kidan), từng tồn tại ở Trung Á và Bắc Á. Dân tộc này từng phát triển thành tổ chức quốc gia Liêu quốc, tồn tại và kiểm soát phía bắc Trung Quốc giai đoạn 907-1125.
Xem Tân Đường thư và Khiết Đan
Khuất Đột Thông
Một phần bức họa vẽ 24 công thần nhà Đường. Khuất Đột Thông là người đầu tiên bên trái. Khuất Đột Thông (chữ Hán: 屈突通; 557-628), là một đại tướng công thần khai quốc nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Khuất Đột Thông
Khương Công Phụ
Khương Công Phụ (731 - 805) tự Đức Văn là một tể tướng người An Nam dưới triều Đường Đức Tông.
Xem Tân Đường thư và Khương Công Phụ
La Hoằng Tín
La Hoằng Tín (chữ Hán: 羅弘信, bính âm: Luo Hongxin, 836 - 898Cựu Đường thư, quyển 181), tên tự là Đức Phu (德孚), là Tiết độ sứ Ngụy Bác dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, cai trị bán độc lập với chính quyền trung ương.
Xem Tân Đường thư và La Hoằng Tín
La Nghệ
La Nghệ (? - 627), khi phụng sự cho triều Đường có tên là Lý Nghệ (李藝), tên tự Tử Diên (子延) hay Tử Đình (子廷), nguyên là một quan lại triều Tùy.
La Sĩ Tín
La Sĩ Tín (? – 622), người Lịch Thành, Tề Châu, tướng lĩnh cuối Tùy đầu Đường.
Xem Tân Đường thư và La Sĩ Tín
Lãng Khung Chiếu
Lãng Khung Chiếu (?~794) là một bộ lạc tại Vân Nam hình thành vào thời kỳ đầu nhà Đường và là một trong Lục Chiếu.
Xem Tân Đường thư và Lãng Khung Chiếu
Lục Vũ
Tượng Lục Vũ tại Tây An. Lục Vũ (733 - 804) là học giả uyên bác đời nhà Đường được biết với những đóng góp nổi bật nghiên cứu về trà đạo.
Lệnh Hồ Đức Phân
Lệnh Hồ Đức Phân (chữ Hán: 令狐德棻; bính âm: Linghu Defen) (583–666) người huyện Hoa Nguyên Nghi Châu (nay thuộc huyện Diệu tỉnh Thiểm Tây), là nhà sử học thời Đường của Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Lệnh Hồ Đức Phân
Lý An Nhân
Lý An Nhân có thể là một trong những nhân vật sau.
Xem Tân Đường thư và Lý An Nhân
Lý Bạch
Lý Bạch (chữ Hán: 李白; 701 - 762), biểu tự Thái Bạch (太白), hiệu Thanh Liên cư sĩ (青莲居士), là một trong những nhà thơ theo chủ nghĩa lãng mạn nổi tiếng nhất thời Thịnh Đường nói riêng và Trung Hoa nói chung.
Lý Bảo Thần
Lý Bảo Thần (chữ Hán: 李寶臣, 718 - tháng 6 năm 781), nguyên quán ở Phạm Dương, tên thật là Trương Trung Chí (張忠誌), còn gọi là Trương Bảo Thần (張寶臣) hay An Trung Chí (安忠志),Cựu Đường thư, quyển 142.
Xem Tân Đường thư và Lý Bảo Thần
Lý Chính Kỷ
Lý Chính Kỷ (chữ Hán: 李正己, bính âm: Li Zhengji, 733 - 781), còn dịch là Lý Chánh Kỉ, nguyên tên là Lý Hoài Ngọc (李懷玉), người Cao Ly, là Tiết độ sứ Bình Lư (sau là Tri Thanh) dưới triều nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Lý Chính Kỷ
Lý Cương (nhà Đường)
Lý Cương (chữ Hán: 李纲, 547 – 631), biểu tự Văn Kỷ (文纪), là một quan viên trải 3 đời Bắc Chu, nhà Tùy và nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Lý Cương (nhà Đường)
Lý Diên Thọ
Lý Diên Thọ (chữ Hán: 李延寿; bính âm: Lǐ Yán Shòu; không rõ năm sinh năm mất) là nhà sử học thời Đường của Trung Quốc, tự La Linh, nguyên quán ở Lũng Tây (nay thuộc huyện Lâm Thao tỉnh Cam Túc), tổ tiên đời đời cư ngụ ở Tương Châu.
Xem Tân Đường thư và Lý Diên Thọ
Lý Hạ
Lý Hạ (chữ Hán: 李贺; 790 – 816), biểu tự Trường Cát (長吉), hiệu Lũng Tây Trường Cát (陇西長吉) hay Bàng Mi Thư Khách (庞眉书客), là một nhà thơ nổi tiếng thời Thịnh Đường.
Lý Hi Liệt
Lý Hi Liệt (chữ Hán: 李希烈, bính âm: Li Xilie, 9 tháng 5 năm 786Tư trị thông giám, quyển 232), hay Đổng Hi Liệt (董希烈), là Tiết độ sứ Hoài Tây dưới thời đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Lý Hi Liệt
Lý Hiến
Lý Hiến có thể là một trong những nhân vật sau trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Hiếu Cung
Lý Hiếu Cung (chữ Hán: 李孝恭; 591 – 640), là một thân vương và tướng lĩnh nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Lý Hiếu Cung
Lý Hiền
Lý Hiền (chữ Hán: 李贤) có thể là tên của.
Lý Hoài Quang
Lý Hoài Quang (chữ Hán: 李懷光, bính âm: Li Huaiguang, 729 - 19 tháng 9 năm 785 là tiết độ sứ Sóc Phương dưới triều nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ban đầu, Lý Hoài Quang là thuộc tướng dưới quyền đại tướng quân Quách Tử Nghi.
Xem Tân Đường thư và Lý Hoài Quang
Lý Hoài Tiên
Lý Hoài Tiên (chữ Hán: 李懷仙, bính âm: Li Huaixian, ?- 8 tháng 7 năm 768), là Tiết độ sứ Lư Long dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Lý Hoài Tiên
Lý Hoài Viện
Lý Hoài Viện (chữ Hán: 李懷瑗, ?-?), hay Lý Viện (李瑗), là một tướng dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Lý Hoài Viện
Lý Hoằng
Lý Hoằng (chữ Hán: 李弘; 652 - 25 tháng 5, năm 675), còn gọi là Đường Nghĩa Tông (唐義宗), hay Hiếu Kính hoàng đế (孝敬皇帝), là Hoàng thái tử thứ 2 dưới triều Đường Cao Tông trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Huyền Bá
Lý Huyền Bá (chữ Hán 李玄霸) (599-614) còn gọi là Lý Nguyên Bá (chữ Hán 李元霸), hay Lý Huyền Phách, tên chữ là Đại Đức, con thứ ba của Đường Cao tổ Lý Uyên, được phong là Vệ Hoài vương.
Xem Tân Đường thư và Lý Huyền Bá
Lý Khác (Ngô vương)
Lý Khác (chữ Hán: 李恪; 619 - 10 tháng 3, 653), thông gọi Ngô vương Khác (吴王恪), biểu tự Khư (厶), là một thân vương và tướng lĩnh thời nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Lý Khác (Ngô vương)
Lý Kiến Thành
Lý Kiến Thành (chữ Hán: 李建成, 589 – 2 tháng 7, năm 626), biểu tự Tỳ Sa Môn (毗沙門), là một Thái tử nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Lý Kiến Thành
Lý Mật (Tùy)
Lý Mật (582 – 619), biểu tự Huyền Thúy (玄邃), lại có tự Pháp Chủ (法主), hóa danh Lưu Trí Viễn (劉智遠), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự cai trị của triều Tùy.
Xem Tân Đường thư và Lý Mật (Tùy)
Lý Nạp
Lý Nạp (chữ Hán: 李納, 758 - 13 tháng 6 năm 792, tước hiệu Lũng Tây vương (隴西王) là Tiết độ sứ Tri Thanh hay Bình Lư dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Sau khi phụ thân Lý Chánh Kỉ qua đời (781), ông tự xưng tiết độ sứ, liên kết với ba trấn Hà Bắc là Ngụy Bác, Thành Đức, Lư Long kháng lệnh triều đình, cùng nhau xưng vương hiệu (Tề vương), sử gọi đó là loạn tứ trấn.
Lý Nghệ
Lý Nghệ (chữ Hán: 李乂, 647 – 714), tự Thượng Chân, người Phòng Tử, Triệu Châu, quan viên, nhà văn trung kỳ đời Đường.
Lý Nguyên Cát
Lý Nguyên Cát (chữ Hán: 李元吉, 604 – 2 tháng 7 năm 626), biểu tự Tam Hồ (三胡), là một thân vương của triều đại nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Lý Nguyên Cát
Lý Phụ Quốc
Lý Phụ Quốc (李輔國; 704 – 8 tháng 11, 762), nguyên danh Lý Tính Trung (李靜忠), giai đoạn 757 - 758 lấy tên là Lý Hộ Quốc (李護國), thụy hiệu Bác Lục Xú vương (博陸醜王), là hoạn quan phục vụ dưới triều đình nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Lý Phụ Quốc
Lý Quang Bật
Lý Quang Bật (chữ Hán: 李光弼; 708-15/8/764) là danh tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Lý Quang Bật
Lý Quỹ
Lý Quỹ (? - 619), tên tự Xử Tắc (處則), là hoàng đế của nước Lương thời Tùy mạt Đường sơ.
Lý Sư Cổ
Lý Sư Cổ (chữ Hán: 李師古, bính âm: Li Shigu, 778 - 19 tháng 7 năm 806 là tiết độ sứ Bình Lư dưới triều nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông kế nhiệm cha là Lý Nạp cai trị Bình Lư từ năm 792 và cai trị trấn này 14 năm (792 - 806).
Lý Tĩnh
Lý Tĩnh (chữ Hán: 李靖; 571 - 649), biểu tự Dược Sư (药师), người huyện Tam Nguyên, Ung Châu (nay là huyện Tam Nguyên, tỉnh Thiểm Tây Trung Quốc), là tướng lĩnh và khai quốc công thần nhà Đường, một trong 24 vị công thần được vẽ hình để thờ phụng trong Lăng Yên Các và về sau từng đảm nhận chức vụ Tướng quốc.
Lý Tử Thông
Lý Tử Thông (? - 622) là một thủ lĩnh nổi dậy sau khi Tùy Dạng Đế bị Vũ Văn Hóa Cập sát hại năm 618.
Xem Tân Đường thư và Lý Tử Thông
Lý Tốn
Lý Tốn (李遜, ?-381) là thái thú quận Cửu Chân thời Đông Tấn.
Lý Thân
Lý Thân có thể là tên của.
Lý Thế Tích
Lý Thế Tích (李世勣) (594Đường thư- quyển 67 ghi rằng Lý Thế Tích thọ 76 tuổi âm, trong khi Tân Đường thư- quyển 93 thì ghi rằng Lý Thế Tích thọ 86 tuổi âm – 31 tháng 12 năm 669), nguyên danh Từ Thế Tích (徐世勣), dưới thời Đường Cao Tông được gọi là Lý Tích (李勣), tên tự Mậu Công (懋功), thụy hiệu Anh Trinh Vũ công (英貞武公), là một trong các danh tướng vào đầu thời nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Lý Thế Tích
Lý Thương Ẩn
Lý Thương Ẩn (chữ Hán: 李商隱; 813 - 858) biểu tự Nghĩa Sơn (義山), hiệu Ngọc Khê sinh (玉谿生), Phiền Nam sinh (樊南生) là một trong những nhà thơ lớn nhất của văn học Trung Quốc sống vào đời Vãn Đường.
Xem Tân Đường thư và Lý Thương Ẩn
Lý Toàn Lược
Lý Toàn Lược (chữ Hán: 李全略, ? - 826), vốn tên là Vương Nhật Giản (王日簡), là Tiết độ sứ Hoành Hải dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Lý Toàn Lược
Lý Trọng Nhuận
Lý Trọng Nhuận (chữ Hán: 李重润, bính âm: Li Chongrun, 682 - 8 tháng 10 năm 701, còn có tên là Lý Trọng Chiếu (李重照, bính âm: Li Chongzhao), tức Ý Đức thái tử (懿德太子) là con trai thứ nhất (hoặc thứ hai) của Đường Trung Tông - vị vua thứ tư và thứ sáu của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, mẹ là Vi hoàng hậu.
Xem Tân Đường thư và Lý Trọng Nhuận
Lý Trọng Tuấn
Lý Trọng Tuấn (chữ Hán: 李重俊; ? - 8 tháng 7 năm 707), thụy hiệu là Tiết Mẫn thái tử (節愍太子), là Hoàng thái tử dưới triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, con trai của Đường Trung Tông Lý Hiển.
Xem Tân Đường thư và Lý Trọng Tuấn
Lý Trung
Lý Trung có thể là.
Liễu Tông Nguyên
Liễu Tông Nguyên Liễu Tông Nguyên (chữ Hán: 柳宗元,773-819), tự Tử Hậu, là nhà văn, nhà thơ nổi tiếng thời trung Đường, Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Liễu Tông Nguyên
Lưu Hắc Thát
Lưu Hắc Thát (? - 623) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân vào thời Tùy mạt Đường sơ trong lịch sử Trung Quốc, trước đó ông từng lần lượt phụng sự cho các thủ lĩnh Hác Hiếu Đức, Lý Mật, Vương Thế Sung và Đậu Kiến Đức.
Xem Tân Đường thư và Lưu Hắc Thát
Lưu hoàng hậu (Đường Duệ Tông)
Duệ Tông Lưu hoàng hậu (chữ Hán: 睿宗劉皇后, ? - 693), gọi đầy đủ là Túc Minh Thuận Thánh hoàng hậu (肅明順聖皇后), là Hoàng hậu của Đường Duệ Tông Lý Đán, một vị Hoàng đế nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Lưu hoàng hậu (Đường Duệ Tông)
Lưu Hoằng Cơ
Lưu Hoằng Cơ (582 - 650; chữ Hán: 刘弘基).
Xem Tân Đường thư và Lưu Hoằng Cơ
Lưu Hu
Lưu Hu trong lịch sử Trung Quốc có thể là một trong những nhân vật sau.
Lưu Nhân Cung
Lưu Nhân Cung (? - 914) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Lưu Nhân Cung
Lưu Phanh
Lưu Phanh (chữ Hán: 劉怦, bính âm: Liu Peng, 727 - 4 tháng 11 năm 785), thụy hiệu là Bành Thành Cung công(彭城恭公) là Tiết độ sứ Lư Long dưới triều nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Lưu Phanh
Lưu Phần
Lưu Phần, Lưu Phân hay Lưu Bân (劉玢) (920-15 tháng 4 năm 943), sơ danh Lưu Hoằng Độ (劉弘度), gọi theo thụy hiệu là Nam Hán Thương Đế, là hoàng đế thứ nhì của nước Nam Hán thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Lưu Vũ Chu
Lưu Vũ Chu (? - 622?) là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại quyền cai trị của triều Tùy.
Xem Tân Đường thư và Lưu Vũ Chu
Lưu Vũ Tích
Tranh miêu tả Lưu Vũ Tích Lưu Vũ Tích (chữ Hán: 劉禹錫, 772-842) tự: Mộng Đắc (夢得); là viên quan và là nhà thơ Trung Quốc thời Trung Đường.
Xem Tân Đường thư và Lưu Vũ Tích
Lưu Xương
Lưu Xương có thể là.
Xem Tân Đường thư và Lưu Xương
Lương Sùng Nghĩa
Lương Sùng Nghĩa (chữ Hán: 梁崇義, bính âm: Liang Chongyi, ? - 781), là Tiết độ sứ Sơn Nam Đông Đạo dưới triều nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Lương Sùng Nghĩa
Lương Sư Đô
Lương Sư Đô (? - 3 tháng 6, 628) là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại triều đình Tùy vào cuối thời gian trị vì của Tùy Dạng Đế.
Xem Tân Đường thư và Lương Sư Đô
Magadha
Magadha (Hán-Việt: Ma Kiệt Đà) là một đế quốc hùng mạnh ở miền Đông Ấn Độ từ thế kỷ 6 TCN đến thế kỷ 6.
Mã Lân
Mã Lân có thể là một trong những nhân vật sau.
Mông Huề Chiếu
Mông Huề Chiếu (?~730) là một bộ lạc tại Vân Nam hình thành vào thời kỳ đầu nhà Đường và là một trong Lục Chiếu.
Xem Tân Đường thư và Mông Huề Chiếu
Mạnh Hạo Nhiên
Mạnh Hạo Nhiên Mạnh Hạo Nhiên (689 hay 691-740) là nhà thơ Trung Quốc thời nhà Đường, thuộc thế hệ đàn anh của Lý Bạch.
Xem Tân Đường thư và Mạnh Hạo Nhiên
Nam Chiếu
Nam Chiếu quốc (chữ Hán: 南詔國), cũng gọi Đại Lễ (大禮), người Thổ Phồn gọi Khương Vực (姜域), là một vương quốc của người Bạch và người Di (người Lô Lô) đã phát triển rực rỡ ở Đông Nam Á trong các thế kỷ 8 và thế kỷ 9.
Xem Tân Đường thư và Nam Chiếu
Nam Man
Những bộ lạc man rợ theo Trung Quốc. Những người ở phương Đông gọi là Đông Di (東夷), phương Tây gọi là Tây Nhung (西戎), phương Nam gọi là Nam Man (南蠻), và phương Bắc gọi là Bắc Địch (北狄).
Nepal
Nepal (phiên âm tiếng Việt: Nê-pan; नेपाल), tên chính thức là nước Cộng hoà Dân chủ Liên bang Nepal (सङ्घीय लोकतान्त्रिक गणतन्त्र नेपाल), là một quốc gia nội lục tại Nam Á.
Ngũ Đại Thập Quốc
Ngũ Đại Thập Quốc (907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
Xem Tân Đường thư và Ngũ Đại Thập Quốc
Ngô phu nhân (Đường Túc Tông)
Chương Kính hoàng hậu (chữ Hán: 章敬皇后; 713 - 730), thông xưng Ngô phu nhân (吴夫人), là cơ thiếp của Đường Túc Tông Lý Hanh khi ông còn là Thái t. Sinh mẫu của Đường Đại Tông Lý Dự.
Xem Tân Đường thư và Ngô phu nhân (Đường Túc Tông)
Ngô Thiếu Dương
Ngô Thiếu Dương (chữ Hán: 吴少阳, phồn thể: 吳少陽, bính âm: Wu Shaoyang, ? - 29 tháng 9 năm 814), là Tiết độ sứ Chương Nghĩa dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Ngô Thiếu Dương
Ngụy Trưng
Ngụy Trưng (580 - 11 tháng 2 năm 643), biểu tự Huyền Thành (玄成), là một nhà chính trị và sử học thời đầu thời nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Ngụy Trưng
Ngu Thế Nam
Ngu Thế Nam (năm 558 - ngày 11 tháng 7 năm 638), tên chữ Bá Thi, là nhân vật chính trị nhà Đường, văn học gia, thi nhân, nhà thư pháp.
Xem Tân Đường thư và Ngu Thế Nam
Nguyên Chẩn
Nguyên Chẩn (chữ Hán: 元稹, 779 - 831), biểu tự Vi Chi (微之), là nhà thơ, nhà văn và nhà chính trị nổi tiếng của Trung Quốc thời Trung Đường.
Xem Tân Đường thư và Nguyên Chẩn
Nguyên Tái
Nguyên Tái (chữ Hán: 元載) (? - 10 tháng 5, 777http://www.sinica.edu.tw/ftms-bin/kiwi1/luso.sh?lstype.
Xem Tân Đường thư và Nguyên Tái
Nhan Chân Khanh
Nhan Chân Khanh Nhan Chân Khanh (709–785) là một nhà thư pháp Trung Quốc hàng đầu và là một vị quan thái thú trung thành của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Nhan Chân Khanh
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Xem Tân Đường thư và Nhà Đường
Nhà Omeyyad
Nhà Omeyyad (cũng được viết là Nhà Umayyad) là một vương triều Hồi giáo Ả Rập (661 - 750) do các khalip (vua Hồi) cai trị.
Xem Tân Đường thư và Nhà Omeyyad
Nhà Tống
Nhà Tống (Wade-Giles: Sung Ch'ao, Hán-Việt: Tống Triều) là một triều đại cai trị ở Trung Quốc từ năm 960 đến 1279, họ đã thành công trong việc thống nhất Trung Quốc trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc, và được thay thế bởi nhà Nguyên.
Nhạc Ngạn Trinh
Nhạc Ngạn Trinh (chữ Hán: 樂彥禎, bính âm: Le Yanzhen, ? - 888), nguyên danh Nhạc Hành Đạt (樂行達, Le Xingda), là Tiết độ sứ Ngụy Bác dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, cai trị bán độc lập với chính quyền trung ương.
Xem Tân Đường thư và Nhạc Ngạn Trinh
Nhật Bản
Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.
Nhị thập tứ sử
Bộ Nhị thập tứ sử (chữ Hán: 二十四史; bính âm: Èrshísì Shǐ; Wade-Giles: Erhshihszu Shih) là tên gọi chung của 24 bộ sử thư do các triều đại phong kiến Trung Quốc biên soạn.
Xem Tân Đường thư và Nhị thập tứ sử
Pan Pan
Pan Pan, còn có tên gọi khác là vương quốc Tambralinga, Bàn Bàn là một vương quốc cổ của người Mã Lai cổ, hình thành và tồn tại từ thế kỷ 3 đến khoảng thế kỷ 6 tại khu vực ngày nay là bang Terengganu, nằm ở bờ phía đông của bán đảo Mã Lai.
Phòng Huyền Linh
Phòng Huyền Linh (chữ Hán: 房玄齡, 579 – 648), vốn tên là Kiều (乔), Huyền Linh là biểu tự, là một vị quan lại đời nhà Đường, nổi tiếng là một mưu sĩ, về sau làm chức quan Tư mã, Tể tướng và Tể phụ của Đường Thái Tông Lý Thế Dân.
Xem Tân Đường thư và Phòng Huyền Linh
Phù Nam
Phù Nam (tiếng Khmer: នគរវ្នំ, Phnom) là một quốc gia cổ trong lịch sử Đông Nam Á, xuất hiện khoảng đầu Công Nguyên, ở khu vực hạ lưu và châu thổ sông Mê Kông.
Phùng Áng
Phùng Áng (? - ?), tên tự Minh Đạt (明達) là một nhân vật thời Tùy mạt Đường sơ.
Xem Tân Đường thư và Phùng Áng
Phạm Trấn
Phạm Trấn (chữ Hán: 范鎮, 1523 - ?), người xã Lâm Kiều, huyện Gia Phúc, phủ Hạ Hồng, trấn Hải Dương (nay là thôn Lam Cầu, xã Phạm Trấn, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương).
Xem Tân Đường thư và Phạm Trấn
Phụ Công Thạch
Phụ Công Thạch (? - 624) là một thủ lĩnh nổi dậy vào thời Tùy mạt Đường sơ.
Xem Tân Đường thư và Phụ Công Thạch
Phong Thường Thanh
Phong Thường Thanh (chữ Hán: 封常清; ?-756) là tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Phong Thường Thanh
Quách quý phi (Đường Hiến Tông)
Ý An hoàng hậu (chữ Hán: 懿安皇后, ? - 25 tháng 6, năm 851http://www.sinica.edu.tw/ftms-bin/kiwi1/luso.sh?lstype.
Xem Tân Đường thư và Quách quý phi (Đường Hiến Tông)
Quách quý phi (Đường Kính Tông)
Quách quý phi (chữ Hán: 郭貴妃), là sủng phi của Đường Kính Tông trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Quách quý phi (Đường Kính Tông)
Quách Tử Nghi
Quách Tử Nghi (chữ Hán: 郭子儀; 5 tháng 9, 697 – 9 tháng 7, 781), là một danh tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Quách Tử Nghi
Quách thục phi (Đường Ý Tông)
Quách Thục phi (chữ Hán: 郭淑妃) là một phi tần rất được sủng ái của Đường Ý Tông trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Quách thục phi (Đường Ý Tông)
Quy Từ
Lòng chảo Tarim vào thế kỷ 3, Quy Từ được biểu thị với tên Kuqa (màu cam) Tượng bán thân của Bồ Tát đến từ Quy Từ, thế kỷ 6-7. Bảo tàng Guimet. Khố Xa (tiếng Duy Ngô Nhĩ (كۇچار)); hay Khuất Chi (屈支), Khuất Tì (屈茨) hay Quy Từ/Khâu Từ; tiếng Phạn: Kucina, phiên âm tiếng Tạng tiêu chuẩn: Kutsahiyui là một vương quốc Phật giáo nằm trên tuyến nhánh của Con đường tơ lụa chạy dọc theo rìa phía bắc của sa mạc Taklamakan tại lòng chảo Tarim và phía nam sông Muzat.
Sa Đà
Sa Đà, còn gọi là Xử Nguyệt (處月), Chu Da (朱邪 hay 朱耶) vốn là một bộ lạc Tây Đột Quyết vào thời nhà Đường, sinh sống theo lối du mục ở khu vực đông nam bồn địa Chuẩn Cát Nhĩ thuộc Tân Cương (nay thuộc Ba Lý Khôn), tên gọi Sa Đà có nguồn gốc từ việc vùng đất này có các gò cát lớn.
Sài Thiệu
Sài Thiệu (thế kỷ VI - năm 638) (chữ Hán: 柴绍), tên chữ là Tự Xương, người Lâm Phần, Tấn Châu (nay là địa phận Lâm Phần, Sơn Tây), là đại tướng nhà Đường thời sơ kỳ, một trong 24 công thần gác Lăng Yên.
Xem Tân Đường thư và Sài Thiệu
Sử Hiến Thành
Sử Hiến Thành (chữ Hán: 史憲誠, bính âm: Shi Xiancheng, ? - 30 tháng 7 năm 829), là Tiết độ sứ Ngụy Bác dưới triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, cai trị bán li khai với chính quyền trung ương.
Xem Tân Đường thư và Sử Hiến Thành
Sử Triều Nghĩa
Sử Triều Nghĩa (?-763) là vị hoàng đế thứ tư và là vua cuối cùng của Đại Yên trong lịch sử Trung Quốc, một nhà nước được An Lộc Sơn lập nên vào năm 756 trong cuộc nổi loạn chống lại nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Sử Triều Nghĩa
Sử Tư Minh
Sử Tư Minh (chữ Hán: 史思明; 703-761) là một viên tướng của nhà Đường và là người cùng An Lộc Sơn cầm đầu loạn An Sử nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc giữa thế kỷ 8.
Xem Tân Đường thư và Sử Tư Minh
Sri Lanka
Sri Lanka (phiên âm tiếng Việt: Xri Lan-ca), tên chính thức Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Dân chủ Sri Lanka (ශ්රී ලංකා trong Tiếng Sinhala, இலங்கை trong tiếng Tamil; từng được gọi là Ceylon trước năm 1952), tiếng Việt xưa gọi là Tích Lan, là một đảo quốc với đa số dân theo Phật giáo ở Nam Á, nằm cách khoảng 33 dặm ngoài khơi bờ biển bang Tamil Nadu phía nam Ấn Đ.
Xem Tân Đường thư và Sri Lanka
Srivijaya
Srivijaya là một liên minh kiểu mandala gồm nhiều nhà nước cổ từng tồn tại ở miền Đông Sumatra, bán đảo Malay và một phần đảo Borneo và Java, hình thành từ thế kỷ 7 hoặc thế kỷ 8 và kết thúc vào khoảng cuối thế kỷ 13.
Xem Tân Đường thư và Srivijaya
Sơ Lặc
Sơ Lặc là một huyện của địa khu Kashgar, khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc.
Tân La
Tân La (57 TCN57 TCN là theo Tam quốc sử ký; tuy nhiên Seth 2010 có lưu ý rằng "những mốc thời gian này là có trách nhiệm và được ghi trong nhiều sách giáo khoa và các tài liệu xuất bản tại Hàn Quốc hiện nay, nhưng cơ sở của nó là dựa trên thần thoại; chỉ duy có Cao Câu Ly là có thể truy tìm được một khoảng thời gian nào đó gần sự sáng lập theo huyền thoại của nó." – 935 CN) là một trong Tam Quốc Triều Tiên, và là một trong số các Triều đại duy trì liên tục lâu nhất trong lịch sử châu Á.
Tây Hạ Mạt Chủ
Tây Hạ Mạt Chủ Nam Bình Vương Lý Hiện (chữ Hán: 西夏末主南平王李睍) (? – tháng 8 năm 1227), là vị hoàng đế thứ 10 và cuối cùng của nước Tây Hạ trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Tây Hạ Mạt Chủ
Tây Vực
Trương Khiên đi Tây Vực (bích họa ở Đôn Hoàng). Tây Vực (chữ Hán: 西域, bính âm: Xi-yu hoặc Hsi-yu) là cách người Trung Quốc ngày xưa gọi các nước nằm ở phía Tây của Trung Quốc.
Tô Định Phương
Tô Liệt (chữ Hán: 苏烈, 592 – 667), tự Định Phương (chữ Hán: 定方), bởi ông quen dùng tên tự, nên người đời cũng gọi như vậy; nguyên quán là Vũ Ấp, Ký Châu, sinh quán là Thủy Bình, là tướng lãnh nhà Đường, có công diệt 3 nước Tây Đột Quyết, Tư Kết, Bách Tế, bắt quân chủ của họ dâng lên hoàng đế.
Xem Tân Đường thư và Tô Định Phương
Tần Tông Quyền
Tần Tông Quyền (? - 1 tháng 4 năm 889) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Tần Tông Quyền
Tần Thúc Bảo
Tần Quỳnh (? - 638), tự Thúc Bảo (tiếng Hán: 秦叔寶) là danh tướng nhà Đường dưới Triều Đường Thái Tông.
Xem Tân Đường thư và Tần Thúc Bảo
Từ Huệ
Từ Huệ (chữ Hán: 徐惠; 627 - 650), còn được gọi là Từ Hiền phi (徐賢妃), là một phi tần của Đường Thái Tông Lý Thế Dân, vị Hoàng đế thứ hai của nhà Đường.
Từ Ngạn Nhược
Từ Ngạn Nhược (? - 901), tên tự Du Chi (俞之), là một quan lại triều Đường, từng giữ chức Đồng bình chương sự (tức tể tướng) dưới triều đại của Đường Chiêu Tông.
Xem Tân Đường thư và Từ Ngạn Nhược
Tống Kỳ
Tống Kỳ (chữ Hán: 宋祁; bính âm: Song Qi) (998 – 1061), tự Tử Kính, người An Lục (nay thuộc địa cấp thị Hiếu Cảm, tỉnh Hồ Bắc), sau dời qua ở Ung Khâu Khai Phong (nay thuộc huyện Kỷ, địa cấp thị Khai Phong, tỉnh Hà Nam) là nhà văn, nhà sử học thời Bắc Tống Trung Quốc, em của Tống Tường (nguyên tên là Tống Giao).
Tống Nhược Chiêu
Tống Nhược Chiêu (chữ Hán: 宋若昭; 761 - 828) là một nữ quan nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Tống Nhược Chiêu
Thì Phổ
Thì Phổ (時溥, ? - 9 tháng 5 năm 893.Tư trị thông giám, quyển 259.), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường, giữ chức Cảm Hóa感化, trị sở nay thuộc Từ Châu, Giang Tô tiết độ sứ.
Thôi Chiêu Vĩ
Thôi Chiêu Vĩ (? - 896), tên tự Uẩn Diệu (蘊曜), là một quan lại triều Đường, từng giữ chức tể tướng dưới triều đại của Đường Chiêu Tông.
Xem Tân Đường thư và Thôi Chiêu Vĩ
Thôi Dận
Thôi Dận (854Tân Đường thư, quyển 223 hạ.-1 tháng 2 năm 904Tư trị thông giám, quyển 264..), tên tự Thùy Hưu (垂休),Tự này lấy từ liệt truyện về Thôi Dận trong Tân Đường thư; phần liệt truyện về ông trong Cựu Đường thư ghi tự của ông là Xương Hà (昌遐), song có vẻ là nhầm lẫn với huynh của ông, người có tên là Xương Hà trong Tể tướng thế hệ biểu của Tân Đường thư.
Thẩm Pháp Hưng
Thẩm Pháp Hưng (? - 620) là một quan lại của triều Tùy.
Xem Tân Đường thư và Thẩm Pháp Hưng
Thổ Dục Hồn
Thổ Dục Hồn, cũng phiên thành Thổ Cốc Hồn hay Đột Dục Hồn (cũng gọi là Hà Nam Quốc (河南國), trong tiếng Tạng là 'A-zha hay Togon) là một vương quốc hùng mạnh được các bộ lạc du mục người Tiên Ti lập nên tại Kỳ Liên Sơn và thung lũng thượng du Hoàng Hà, tồn tại từ năm 285 đến năm 670.
Xem Tân Đường thư và Thổ Dục Hồn
Thổ Phồn
Thổ Phồn là nước được tô màu xanh Thổ Phồn, hay Thổ Phiên hoặc Thổ Phiền là âm Hán Việt của chữ 吐蕃 hoặc 吐藩 mà người Trung Quốc từ thời nhà Đường dùng để gọi một vương quốc từng thống trị Tây Tạng, khống chế gần như toàn bộ con đường tơ lụa suốt từ thế kỷ VI đến thế kỷ IX.
Thi Lãng Chiếu
Thi Lãng Chiếu (, ?~794) là một bộ lạc tại Vân Nam hình thành vào thời kỳ đầu nhà Đường và là một trong Lục Chiếu.
Xem Tân Đường thư và Thi Lãng Chiếu
Thiện Hùng Tín
Thiện Hùng Tín (? – 621), tại Việt Nam tên nhân vật này thường được đọc thành Đơn Hùng Tín, nhân vật quân sự cuối Tùy đầu Đường.
Xem Tân Đường thư và Thiện Hùng Tín
Thượng Quan Uyển Nhi
Thượng Quan Uyển Nhi (chữ Hán: 上官婉兒; 664 - 21 tháng 7, 710), còn gọi là Thượng Quan Chiêu dung (上官昭容), là một trong những nữ nhân nổi tiếng của lịch sử Trung Quốc vì tài năng về thơ phú, thư pháp, cũng như vai trò chính trị trong thời đại nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Thượng Quan Uyển Nhi
Tiêu Quân
Tiêu Quân (1907 - 1988) là bút hiệu của một văn sĩ Trung Hoa.
Xem Tân Đường thư và Tiêu Quân
Tiêu Tiển
Tiêu Tiển (583–621) là một hậu duệ của hoàng tộc triều Lương.
Xem Tân Đường thư và Tiêu Tiển
Tiết Cử
Tiết Cử (? - 618), là hoàng đế của nước Tần thời Tùy mạt Đường sơ.
Tiết Nhân Quý
Tiết Lễ (薛禮, 613-683),tự Nhân Quý (仁貴, còn đọc là Nhơn Quý), là một danh tướng thời nhà Đường, phục vụ qua 2 triều vua Đường Thái Tông và Đường Cao Tông. Ông được biết đến nhiều bởi hình tượng nhân vật tiêu biểu trong văn hoá phim ảnh và kinh kịch Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Tiết Nhân Quý
Trình Giảo Kim
Một phần bức họa vẽ 24 công thần nhà Đường. Trình Giảo Kim là người đầu tiên bên trái. Trình Giảo Kim (chữ Hán: 程咬金; 589-665), Nghĩa Trinh (义贞), húy Tri Tiết (知節), là một đại tướng công thần khai quốc nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Trình Giảo Kim
Trình Nhật Hoa
Trình Nhật Hoa (chữ Hán: 程日華, ? - 788), nguyên danh Trình Hoa (程華), là Tiết độ sứ Hoành Hải dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Trình Nhật Hoa
Trình Vụ Đĩnh
Trình Vụ Đĩnh (chữ Hán: 程務挺, ? – 684),, người Binh Ân, Minh Châu, tướng lãnh nhà Đường thời Võ Tắc Thiên, có công trấn áp Đột Quyết, do chịu liên đới với cuộc nổi dậy của Từ Kính Nghiệp nên bị giết.
Xem Tân Đường thư và Trình Vụ Đĩnh
Trần Kính Tuyên
Trần Kính Tuyên (? - 26 tháng 4 năm 893.Tư trị thông giám, quyển 259.) là một tướng lĩnh nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Trần Kính Tuyên
Trần Tử Ngang
Trần Tử Ngang (chữ Hán: 陳子昂, 661-702), tự: Bá Ngọc (伯玉); là một viên quan dưới thời Võ Tắc Thiên, và là nhà thơ Trung Quốc thời Sơ Đường.
Xem Tân Đường thư và Trần Tử Ngang
Trịnh Điền
Trịnh Điền (821?Tân Đường thư, quyển 185./825?Cựu Đường thư, quyển 178.-883?Theo liệt truyện về Trịnh Điền trong Cựu Đường thư, quyển 178 và Tân Đường thư, quyển 185 ông qua đời một thời gian ngắn sau khi đến Bành châu để dưỡng bệnh sau khi bị bệnh vào năm 883.
Xem Tân Đường thư và Trịnh Điền
Trung Quốc
Trung Quốc, tên chính thức là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm tại Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số dân trên 1,405 tỷ người.
Xem Tân Đường thư và Trung Quốc
Trưởng Tôn hoàng hậu
Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu (chữ Hán: 文德順聖皇后, 601 - 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là Trưởng Tôn hoàng hậu (长孙皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường Thái Tông Lý Thế Dân.
Xem Tân Đường thư và Trưởng Tôn hoàng hậu
Trưởng Tôn Vô Kỵ
Trưởng Tôn Vô Kị (chữ Hán: 長孫無忌; 594 - 659), biểu tự Phù Cơ (辅机), là đại công thần trong triều đại nhà Đường trải qua ba đời Hoàng đế nhà Đường, từ Đường Cao Tổ Lý Uyên, Đường Thái Tông Lý Thế Dân tới Đường Cao Tông Lý Trị.
Xem Tân Đường thư và Trưởng Tôn Vô Kỵ
Trương Công Cẩn
Trương Công Cẩn (1923-1993) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên là Hiệu trưởng Trường sĩ quan chính trị (nay là Học viện chính trị quân sự), Chính ủy Quân khu Tây Bắc (Quân khu 1) kiêm Bí thư Quân khu ủy, Phó Chính ủy Học viện Quân sự, Phó Chỉnh ủy Quân chủng Phòng không Không quân, Phó chính ủy Quân khu 4, Chính ủy Bộ tư lệnh Pháo binh, Cục phó Cục tổ chức Tổng cục chính trị.
Xem Tân Đường thư và Trương Công Cẩn
Trương Giản Chi
Trương Giản Chi (tiếng Trung: 張柬之, 625 - 706) là một đại thần nhà Đường cũng như triều đại Võ Chu do Võ Tắc Thiên lập ra.
Xem Tân Đường thư và Trương Giản Chi
Trương Hiếu Trung
Trương Hiếu Trung (chữ Hán: 張孝忠, bính âm: Zhang Xiaozhong, 730 - 30 tháng 4 năm 791, nguyên tên là Trương A Lao (張阿勞), thụy hiệu Thượng Cốc Trinh Vũ vương (上谷貞武王), là tiết độ sứ Nghĩa Vũ dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Trương Hiếu Trung
Trương hoàng hậu (Đường Túc Tông)
Túc Tông Trương hoàng hậu (chữ Hán: 肃宗張皇后; ? - 16 tháng 5 năm 762) là Hoàng hậu của Đường Túc Tông Lý Hanh, vị Hoàng đế thứ 8 hoặc thứ 10 của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Trương hoàng hậu (Đường Túc Tông)
Trương Lượng
Trương Lượng có thể là một trong những nhân vật sau trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Trương Lượng
Trương Trọng Võ
Trương Trọng Võ (chữ Hán 張仲武, ?-849), người Phạm Dương (范陽) (nay là đông nam thành phố Bắc Kinh), cuối thời nhà Đường trở thành tiết độ sứ U Kế (幽薊節度使).
Xem Tân Đường thư và Trương Trọng Võ
Trương Tuần
Trương Tuần Trương Tuần (chữ Hán: 張巡; 709-757) là tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Trương Tuần
Uất Trì Kính Đức
Uất Trì Kính Đức (chữ Hán: 尉遲敬德; 585 – 658), tên thật là Uất Trì Cung (尉遲恭), Kính Đức là biểu tự, được biết đến với vai trò là một võ tướng và công thần khai quốc của nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Uất Trì Kính Đức
Vũ Văn Sĩ Cập
Vũ Văn Sĩ Cập (tiếng Trung: 宇文士及, bính âm: Yǔwén Shìjí) (? - 11 tháng 11 năm 642), tự Nhân Nhân (仁人), thụy hiệu Dĩnh Túng Công (郢縱公), là người Trường An, Ung Châu.
Xem Tân Đường thư và Vũ Văn Sĩ Cập
Võ Bình Nhất
Võ Bình Nhất hay Võ Bình Nhứt(tiếng Hán 武平一; thế kỷ thứ 7- thế kỷ thứ 8), tên Chân (甄), tự Bình Nhất,dĩ tự hành, ông là nhà thơ, tác giả nhà Đường. Là người trong họ của Võ Tắc Thiên, Con trai là Dĩnh Xuyên quận vương (颍川郡王) Võ Tải Đức (武载德), Võ Nguyên Hành (武元衡), tổ phụ của Võ Nho Hoành (武儒衡), ở 《Tân Đường Thư》 có ghi, Võ Bình Nhất bác học đa tài, thông hiểu 《xuân thu》sử sách, tài giỏi văn chương.
Xem Tân Đường thư và Võ Bình Nhất
Võ Du Kỵ
Võ Du Kỵ (Chữ Hán: 武攸暨; 663—712), là một thân vương nhà Võ Chu, quan nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Võ Huệ phi
Võ Huệ phi (chữ Hán: 武惠妃, ? - 737), còn gọi là Trinh Thuận hoàng hậu (貞順皇后), là một sủng phi của Đường Minh Hoàng Lý Long Cơ, vị Hoàng đế thứ 7 hoặc thứ 9 của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, và cũng là thân sinh của Thọ vương Lý Mạo, tiền phu quân của mỹ nhân Dương Ngọc Hoàn, về sau trở thành phi tử hàng Chính Nhất phẩm được Minh Hoàng sủng ái nhất.
Xem Tân Đường thư và Võ Huệ phi
Võ Nguyên Hành
Võ Nguyên Hành (Chữ Hán: 武元衡; 758 -815), tự Bá Thương, người Câu Thị (nay là đông nam Yển Sư thuộc tỉnh Hà Nam, Trung Quốc).
Xem Tân Đường thư và Võ Nguyên Hành
Võ Sĩ Hoạch
Võ Sĩ Hoạch (chữ Hán: 武士彠; 559 - 635), biểu tự Tín Minh (信明) còn được gọi là Võ Chu Thái Tổ.
Xem Tân Đường thư và Võ Sĩ Hoạch
Võ Tam Tư
Võ Tam Tư (chữ Hán: 武三思, bính âm: Wu Sansi, ? - 7 tháng 8 năm 707), gọi theo thụy hiệu là Lương Tuyên vương (梁宣王), là đại thần, ngoại thích dưới thời nhà Đường và nhà Võ Chu trong lịch sử Trung Quốc, cháu gọi nữ hoàng Võ Tắc Thiên là cô ruột.
Xem Tân Đường thư và Võ Tam Tư
Võ Tắc Thiên
Võ Tắc Thiên (chữ Hán: 武則天, 17 tháng 2, 624 - 16 tháng 2, 705), cũng được đọc là Vũ Tắc Thiên, thường gọi Võ hậu (武后) hoặc Thiên Hậu (天后), là một Hậu cung phi tần của Đường Thái Tông Lý Thế Dân, sau trở thành Hoàng hậu của Đường Cao Tông Lý Trị.
Xem Tân Đường thư và Võ Tắc Thiên
Vi hoàng hậu (Đường Trung Tông)
Đường Trung Tông Vi hoàng hậu (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi Vi hậu (韋后) hoặc Vi thái hậu (韋太后), là Hoàng hậu thứ hai của Đường Trung Tông Lý Hiển, hoàng đế thứ 4 và thứ sáu của nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Vi hoàng hậu (Đường Trung Tông)
Việt Tích Chiếu
Việt Tích Chiếu (?~747) là một bộ lạc tại Vân Nam hình thành vào thời kỳ đầu nhà Đường và là một trong Lục Chiếu.
Xem Tân Đường thư và Việt Tích Chiếu
Vu Điền
Vu Điền (chữ Hán: 于阗王国) là một vương quốc Tây Vực Phật giáo nằm trên nhánh Con đường tơ lụa chạy dọc theo rìa phía nam của sa mạc Taklamakan tại lòng chảo Tarim.
Vương Đình Thấu
Vương Đình Thấu (chữ Hán: 王廷湊 hoặc 王庭湊, ? - 834, bính âm: Wang Tingcou), tước hiệu Thái Nguyên công (太原公), nguyên là người Hồi Cốt, là Tiết độ sứ Thành Đức dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Vương Đình Thấu
Vương Bột
Chân dung Vương Bột Vương Bột (王勃) (650–676), tự Tử An, người Long Môn, Giáng Châu (ngày nay là Hà Tân, Sơn Tây) thời nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Vương Bột
Vương Cảnh Sùng
Vương Cảnh Sùng (chữ Hán: 王景崇, bính âm: Wang Jingchong, 847 - 883), thụy hiệu Thường Sơn Trung Mục vương (常山忠穆王), là Tiết độ sứ Thành Đức dưới triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Vương Cảnh Sùng
Vương Chất
Vương Chất có thể là tên của một trong những nhân vật sau trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Vương Chất
Vương Dung
Vương Dung (877?Cựu Đường thư, quyển 142.Tân Đường thư, quyển 211.Cựu Ngũ Đại sử, vol. 54.Tân Ngũ Đại sử, quyển 54.Tư trị thông giám, quyển 255.Các nguồn sử liệu về Vương Dung đều chỉ ra rằng ông 10 tuổi (âm) khi kế tục cha Vương Cảnh Sùng vào năm 883.
Xem Tân Đường thư và Vương Dung
Vương Duy
Vương Duy (chữ Hán: 王维; 701 - 761), biểu tự Ma Cật (摩诘), hiệu Ma Cật cư sĩ (摩诘居士), là một nhà thơ, một họa sĩ, một nhạc sĩ, một nhà viết thư pháp và một chính khách nổi tiếng đời Thịnh Đường.
Xem Tân Đường thư và Vương Duy
Vương Hành Du
Vương Hành Du (王行瑜, ? - 895) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường, kiểm soát Tĩnh Nan靜難, trị sở nay thuộc Hàm Dương, Thiểm Tây từ năm 887 cho đến khi qua đời vào năm 895.
Xem Tân Đường thư và Vương Hành Du
Vương hoàng hậu (Đường Đức Tông)
Đức Tông Vương hoàng hậu (chữ Hán: 德宗王皇后, ? - 6 tháng 12, năm 786), hay còn gọi là Chiêu Đức hoàng hậu (昭德皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường Đức Tông Lý Quát và là thân mẫu của Đường Thuận Tông Lý Tụng của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Vương hoàng hậu (Đường Đức Tông)
Vương hoàng hậu (Đường Cao Tông)
Cao Tông Vương hoàng hậu (chữ Hán: 高宗王皇后; ? - 655), còn gọi là Cao Tông Phế hậu Vương thị (高宗廢后王氏), là chính thất cũng như Hoàng hậu đầu tiên của Đường Cao Tông Lý Trị, Hoàng đế thứ 3 triều đại nhà Đường.
Xem Tân Đường thư và Vương hoàng hậu (Đường Cao Tông)
Vương hoàng hậu (Đường Huyền Tông)
Huyền Tông Vương hoàng hậu (chữ Hán: 玄宗王皇后, ? - 725), là Hoàng hậu duy nhất khi tại vị của Đường Minh Hoàng Lý Long Cơ, vị Hoàng đế thứ 7 hoặc thứ 9 của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Vương hoàng hậu (Đường Huyền Tông)
Vương Lâm
Vương Lâm (chữ Hán: 王琳, 526 – 573), tự là Tử Hành (chữ Hán: 子珩), người Cối Kê, Sơn Âm.
Xem Tân Đường thư và Vương Lâm
Vương Nguyên Quỳ
Vương Nguyên Quỳ (chữ Hán: 王元逵, bính âm: Wang Yuankui, 812 - 854 hay 857Cựu Đường thư, quyển 142), thụy hiệu Thái Nguyên Trung công (太原忠公) là Tiết độ sứ Thành Đức dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, nắm quyền cai trị bán li khai với chính quyền trung ương trong giai đoạn 834 - 854.
Xem Tân Đường thư và Vương Nguyên Quỳ
Vương quốc Bột Hải
Bột Hải (tiếng Triều Tiên: 발해, Palhae/Balhae, tiếng Trung: 渤海, tiếng Nga: Пархэ, Бохай) là một vương quốc hình cánh dơi tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (Tae Choyŏng) từ sau khi Nhà nước Cao Câu Ly sụp đổ.
Xem Tân Đường thư và Vương quốc Bột Hải
Vương tài nhân (Đường Vũ Tông)
Vương tài nhân (chữ Hán: 王才人, ? - 846), còn được gọi là Vương hiền phi (王賢妃)Tân Đường thư, quyển 77.
Xem Tân Đường thư và Vương tài nhân (Đường Vũ Tông)
Vương Tấn
Vương Tấn có thể là một trong các nhân vật sau.
Xem Tân Đường thư và Vương Tấn
Vương Thế Sung
Vương Thế Sung (? - 621), tên tự Hành Mãn (行滿), là một tướng lĩnh của triều Tùy.
Xem Tân Đường thư và Vương Thế Sung
Vương Thiệu Đỉnh
Vương Thiệu Đỉnh (chữ Hán: 王紹鼎, bính âm: Wang Shaoding, ? - 857), tên tự là Tự Tiên (嗣先), là Tiết độ sứ Thành Đức dưới triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Vương Thiệu Đỉnh
Vương Thiệu Ý
Vương Thiệu Ý (chữ Hán: 王紹懿, bính âm: Wang Shaoyi, ? - 866), tước hiệu Thái Nguyên bá (太原伯), là Tiết độ sứ Thành Đức dưới triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Vương Thiệu Ý
Vương Trọng Vinh
Vương Trọng Vinh (? - 6 tháng 7 năm 887.Tư trị thông giám, quyển 257.), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường, kiểm soát Hà Trung quân河中, trị sở nay thuộc Vận Thành, Sơn Tây.
Xem Tân Đường thư và Vương Trọng Vinh
Vương Tuấn (nhà Đường)
Vương Tuấn (chữ Hán: 王晙; ?-732), là tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Vương Tuấn (nhà Đường)
Vương Vĩ
Vương Vĩ là một tên gọi nam giới khá phổ biến tại Trung Quốc, mục từ Vương Vĩ có thể chỉ.
Vương Vũ Tuấn
Vương Vũ Tuấn (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là Nguyên Anh (元英), bản danh Một Nặc Hàn (沒諾幹), thụy hiệu Lang Nha Trung Liệt vương (琅邪忠烈王), là Tiết độ sứ Thành Đức dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Vương Vũ Tuấn
Vương Xử Tồn
Vương Xử Tồn (831–895) là một tướng lĩnh cuối thời nhà Đường, cai quản Nghĩa Vũ quân義武, trị sở nay thuộc Bảo Định, Hà Bắc.
Xem Tân Đường thư và Vương Xử Tồn
Vương Xương Linh
Vương Xương Linh (chữ Hán: 王昌齡, ? - khoảng 756), tự là Thiếu Bá (少伯); là nhà thơ Trung Quốc thời Thịnh Đường.
Xem Tân Đường thư và Vương Xương Linh
Yên Kỳ (nước)
Yên Kì (Wade-Giles Yen-ch’i; tiếng Phạn अग्निदेस Agnideśa), hay Karasahr (cũng viết là Karashahr, nghĩa là 'thành phố đen' trong tiếng Uyghur), trước đây còn gọi là A Kì Ni (阿耆尼) hay Ô Di (乌夷), là một quốc gia cổ trên Con đường tơ lụa và nay là thủ phủ của Huyện tự trị dân tộc Hồi Yên Kỳ, Tân Cương tại địa khu Bayin'gholin ở Tân Cương, tây bắc Trung Quốc.
Xem Tân Đường thư và Yên Kỳ (nước)
1044
Năm 1044 là một năm trong lịch Julius.
1054
1054 là một năm trong lịch Gregory.
618
Năm 618 là một năm trong lịch Julius.
907
Năm 907 là một năm trong lịch Julius.
Xem thêm
Sách Trung Quốc thế kỷ 11
- Cảnh Đức Truyền đăng lục
- Tân Ngũ Đại sử
- Tân Đường thư
- Tư trị thông giám
Văn học nhà Tống
- Bích nham lục
- Cảnh Đức Truyền đăng lục
- Cựu Ngũ Đại sử
- Tân Ngũ Đại sử
- Tân Đường thư
- Tư trị thông giám
- Đường Tống bát đại gia
- Đại Quan trà luận