Mục lục
175 quan hệ: Album, Alejandro (bài hát), Alexander McQueen, Alicia Keys, AllMusic, Andrea Bocelli, Anh, Argentina, Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers, ARIA Charts, Úc, Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas, Associação Brasileira dos Produtores de Discos, Áo, Đan Mạch, Đức, Ý, Ba Lan, Bad Romance, Bài hát, Bảng xếp hạng âm nhạc Nga, Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ, Bắc Mỹ, Bỉ, Beyoncé, Billboard, Billboard 200, Billboard Hot 100, Boyzone, Brasil, Bulgaria, Ca sĩ, Canada, Canadian Albums Chart, Canadian Hot 100, Cộng hòa Ireland, Cộng hòa Séc, Châu Âu, Cherrytree Records, Chile, Dance in the Dark, Dance/Electronic Albums, Eh, Eh (Nothing Else I Can Say), Ellie Goulding, Eminem, EP, European Hot 100 Singles, European Top 100 Albums, GfK Entertainment Charts, Giải Brit, ... Mở rộng chỉ mục (125 hơn) »
- Album sản xuất bởi RedOne
- Album sản xuất bởi Rodney Jerkins
- EP năm 2009
- Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất
Album
Một album, album ghi âm hay album thu âm, là một bộ sưu tập đoạn nhạc hay ca khúc được lưu hành trên cộng đồng thị trường.
Alejandro (bài hát)
"Alejandro" là bài hát của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mĩ Lady Gaga.
Xem The Fame Monster và Alejandro (bài hát)
Alexander McQueen
Alexander McQueen (tên khai sinh Lee Alexander McQueen; 17 tháng 3 năm 1969 - 11 tháng 2 năm 2010) là nhà thiết kế thời trang người Anh.
Xem The Fame Monster và Alexander McQueen
Alicia Keys
Alicia Keys (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1981 với tên khai sinh là Alicia J. Augello-Cook) là một ca sĩ dòng nhạc R&B, nhạc sĩ và nghệ sĩ chơi dương cầm người Mỹ.
Xem The Fame Monster và Alicia Keys
AllMusic
AllMusic (trước đây là All Music Guide hay AMG) là một cơ sở dữ liệu âm nhạc, sở hữu bởi All Media Network, LLC.
Xem The Fame Monster và AllMusic
Andrea Bocelli
Andrea Bocelli (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1958) là một nam ca sĩ người Ý nổi tiếng với chất giọng nam cao.
Xem The Fame Monster và Andrea Bocelli
Anh
Anh (England) là một quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
Argentina
Argentina (thường được phiên âm trong tiếng Việt là Ác-hen-ti-na, Hán-Việt: "Á Căn Đình"), tên chính thức là Cộng hòa Argentina (República Argentina), là quốc gia lớn thứ hai ở Nam Mỹ theo diện tích đất, sau Brasil.
Xem The Fame Monster và Argentina
Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers
Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers (Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas, CAPIF), (tiếng Việt: Phòng thu âm và sản xuất videograms của Argentine) là một thành viên tổ chức Argentina của IFPI, đại diện cho ngành công nghiệp âm nhạc trong nước.
Xem The Fame Monster và Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers
ARIA Charts
phải ARIA Charts là tên của một loại bảng xếp hạng thuộc lĩnh vực âm nhạc ở Úc dựa trên doanh số phát hành, tiêu thụ đĩa đơn do Hiệp hội Công nghiệp Thu âm Úc đảm nhận và quản lý.
Xem The Fame Monster và ARIA Charts
Úc
Úc (còn được gọi Australia hay Úc Đại Lợi; phát âm tiếng Việt: Ô-xtrây-li-a, phát âm tiếng Anh) tên chính thức là Thịnh vượng chung Úc (Commonwealth of Australia) là một quốc gia bao gồm đại lục châu Úc, đảo Tasmania, và nhiều đảo nhỏ.
Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas
Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas (AMPROFON) (Tiếng Anh: Mexican Association of Producers of Phonograms and Videograms, A.C.), (Tiếng Việt: Hiệp hội các nhà sản xuất bản thu âm và Videograms ở Mêhicô, A.C.) là một tổ chức phi lợi nhuận được tạo dựng bởi các công ty đa quốc gia và nền ghi âm quốc gia ở México.
Xem The Fame Monster và Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas
Associação Brasileira dos Produtores de Discos
Associação Brasileira dos Produtores de Discos (ABPD) (Tiếng Việt: Hiệp hội thu âm của các nhà sản xuất Brasil) là một cơ quan đại diện chính thức của hãng thu âm tại thị trường âm nhạc Brasil.
Xem The Fame Monster và Associação Brasileira dos Produtores de Discos
Áo
Áo (Österreich), tên chính thức là Cộng hòa Áo (Republik Österreich), là một cộng hòa liên bang và quốc gia không giáp biển với hơn 8,7 triệu người dân tại Trung Âu.
Đan Mạch
Đan Mạch (tiếng Đan Mạch: Danmark) là một quốc gia thuộc vùng Scandinavia ở Bắc Âu và là thành viên chính của Vương quốc Đan Mạch.
Xem The Fame Monster và Đan Mạch
Đức
Đức (Deutschland), tên chính thức là Cộng hòa Liên bang Đức (Bundesrepublik Deutschland), là một nước cộng hòa nghị viện liên bang nằm tại Trung-Tây Âu.
Ý
Ý hay Italia (Italia), tên chính thức: Cộng hoà Ý (Repubblica italiana), tên cũ Ý Đại Lợi là một nước cộng hoà nghị viện nhất thể tại châu Âu.
Ba Lan
Ba Lan (tiếng Ba Lan: Polska), tên chính thức là Cộng hòa Ba Lan (tiếng Ba Lan: Rzeczpospolita Polska), là một quốc gia ở Trung Âu, tiếp giáp với các nước Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện tích 312.685 km², dân số 38,56 triệu gần như thuần chủng người Ba Lan, đa phần (95%) theo đạo Công giáo Rôma được truyền bá vào đây khi nhà nước Ba Lan đầu tiên hình thành vào thế kỷ thứ X.
Xem The Fame Monster và Ba Lan
Bad Romance
"Bad Romance" (tạm dịch: "Ái tình nhơ nhuốc") là một bài hát của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga.
Xem The Fame Monster và Bad Romance
Bài hát
Bài hát (các từ đồng nghĩa trong tiếng Việt: bài ca, ca khúc hay khúc ca) thường là một sản phẩm âm nhạc, gồm có phần lời hát và giai điệu nhạc.
Xem The Fame Monster và Bài hát
Bảng xếp hạng âm nhạc Nga
Russian Music Charts (Российские музыкальные чарты, Bảng xếp hạng âm nhạc Nga) là tên một ngành công nghiệp âm nhạc của nước Nga phổ biến về việc xếp hạng những album và đĩa đơn đạt tiêu chuẩn được biên soạn hàng tuần bởi 2M (bảng xếp hạng tiêu thụ) và Tophit (bảng xếp hạng phát thanh).
Xem The Fame Monster và Bảng xếp hạng âm nhạc Nga
Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ
Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade) là tên gọi chung cho các bảng xếp hạng âm nhạc chính dựa trên doanh số tiêu thụ tại Thụy Sĩ.
Xem The Fame Monster và Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ
Bắc Mỹ
Vị trí của Bắc Mỹ Bắc Mỹ là một lục địa nằm ở Bắc Bán cầu của Trái Đất, phía đông của Thái Bình Dương và phía tây của Đại Tây Dương, phía nam của Bắc Băng Dương, phía bắc của Nam Mỹ.
Xem The Fame Monster và Bắc Mỹ
Bỉ
Bỉ, tên chính thức là Vương quốc Bỉ, là một quốc gia có chủ quyền tại Tây Âu.
Beyoncé
Beyoncé Giselle Knowles-Carter (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1981) là một ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, nhà sản xuất âm nhạc và diễn viên người Mỹ.
Xem The Fame Monster và Beyoncé
Billboard
Billboard là tạp chí âm nhạc hàng tuần của Mỹ đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp âm nhạc Hoa Kỳ.
Xem The Fame Monster và Billboard
Billboard 200
Billboard 200 là một bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần, xếp hạng 200 album và đĩa mở rộng bán chạy nhất tại Hoa Kỳ, được phát hành bởi tạp chí Billboard.
Xem The Fame Monster và Billboard 200
Billboard Hot 100
Billboard Hot 100 là bảng xếp hạng các đĩa đơn âm nhạc tại Hoa Kỳ của tạp chí hàng tuần Billboard.
Xem The Fame Monster và Billboard Hot 100
Boyzone
Boyzone là ban nhạc nổi tiếng Ireland của thập niên 1990 gồm 5 thành viên Ronan Keating, Stephen Gately, Mikey Graham, Shane Lynch, Keith Duffy.
Xem The Fame Monster và Boyzone
Brasil
Brazil (phiên âm: Bra-din hay Bra-xin, Hán Việt: " nước Ba Tây"), tên gọi chính thức là Cộng hòa Liên bang Brazil (tiếng Bồ Đào Nha: República Federativa do Brasil), là quốc gia lớn nhất Nam Mỹ.
Xem The Fame Monster và Brasil
Bulgaria
Bulgaria (tiếng Bulgaria: България, Balgariya, Tiếng Việt: Bun-ga-ri), tên chính thức là Cộng hòa Bulgaria (Република България, Republika Balgariya) là một quốc gia nằm tại khu vực đông nam châu Âu.
Xem The Fame Monster và Bulgaria
Ca sĩ
tứ kiệt Beatles Ca sĩ là người thực hiện, biểu diễn các bài hát bằng giọng ca của bản thân mình với nhiều thể loại nhạc: pop, rock, jazz, ballad, dance, rapper...
Canada
Canada (phiên âm tiếng Việt: Ca-na-đa; phát âm tiếng Anh) hay Gia Nã Đại, là quốc gia có diện tích lớn thứ hai trên thế giới, và nằm ở cực bắc của Bắc Mỹ.
Xem The Fame Monster và Canada
Canadian Albums Chart
Canadian Albums Chart là một loại bảng xếp hạng dựa trên doanh số tiêu thụ album chính thức của Canada.
Xem The Fame Monster và Canadian Albums Chart
Canadian Hot 100
Canadian Hot 100 là tên gọi bảng xếp hạng đĩa đơn được phát hành hàng tuần tại Canada, bởi tạp chí Billboard.
Xem The Fame Monster và Canadian Hot 100
Cộng hòa Ireland
Ireland (phát âm tiếng Việt: Ai-len; phát âm tiếng Anh:; Éire), hay Ái Nhĩ Lan, còn gọi là Cộng hòa Ireland, là một quốc gia có chủ quyền tại phía tây bắc của châu Âu, chiếm khoảng 5/6 diện tích đảo Ireland.
Xem The Fame Monster và Cộng hòa Ireland
Cộng hòa Séc
Séc (tiếng Séc: Česko), tên chính thức là Cộng hòa Séc (tiếng Séc: Česká republika), là một quốc gia thuộc khu vực Trung Âu và là nước không giáp biển.
Xem The Fame Monster và Cộng hòa Séc
Châu Âu
Bản đồ thế giới chỉ vị trí của châu Âu Hình châu Âu tổng hợp từ vệ tinh Châu Âu về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên phần cực tây của đại lục Á-Âu, hay thậm chí Âu Phi Á, tùy cách nhìn.
Xem The Fame Monster và Châu Âu
Cherrytree Records
Cherrytree Records là nhãn hiệu thu âm Hoa Kỳ.
Xem The Fame Monster và Cherrytree Records
Chile
Santiago. Chile (phiên âm tiếng Việt: Chi-lê) tên chính thức là Cộng hòa Chile (tiếng Tây Ban Nha: República de Chile) là một quốc gia tại Nam Mỹ, có dải bờ biển dài và hẹp xen vào giữa dãy núi Andes và biển Thái Bình Dương.
Dance in the Dark
"Dance in the Dark" (tạm dịch: Khiêu vũ trong đêm) là một bài hát của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga.
Xem The Fame Monster và Dance in the Dark
Dance/Electronic Albums
Dance/Electronic Albums (trước đây được gọi là "Top Electronic Albums") là một bảng xếp hạng âm nhạc Billboard của Hoa Kỳ thuộc thể loại nhạc nhảy/điện tử và được chính thức công bố lần đầu tiên vào ngày 30 tháng 6 năm 2001.
Xem The Fame Monster và Dance/Electronic Albums
Eh, Eh (Nothing Else I Can Say)
"Eh, Eh (Nothing Else I Can Say)" (tạm dịch: Không còn gì nữa để em nói nên lời) là một ca khúc nhạc pop của ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga trích từ album đầu tay của cô, album The Fame (2008).
Xem The Fame Monster và Eh, Eh (Nothing Else I Can Say)
Ellie Goulding
Elena Jane "Ellie" Goulding (sinh ngày 30 tháng 12 năm 1986) là một ca sĩ, nhạc sĩ kiêm nhạc công và diễn viên người Anh.
Xem The Fame Monster và Ellie Goulding
Eminem
Marshall Bruce Mathers III (sinh ngày 17 tháng 10 năm 1972), nghệ danh Eminem (thường được cách điệu là EMINƎM), là một rapper, người viết bài hát, nhà sản xuất thu âm và diễn viên người Mỹ.
Xem The Fame Monster và Eminem
EP
Extended play, viết tắt là EP (hay còn gọi là Đĩa mở rộng) là tên của loại đĩa nhựa hay CD có chứa nhiều bài nhạc hơn một đĩa đơn, nhưng lại quá ngắn để xem là một album.
European Hot 100 Singles
European Hot 100 Singles được biên soạn bởi Billboard và tạp chí Music & Media từ tháng 3 năm 1984.
Xem The Fame Monster và European Hot 100 Singles
European Top 100 Albums
European Top 100 Albums là tên gọi bảng xếp hạng album dành cho khu vực châu Âu theo kiểu ''Billboard'' 200 của Mỹ.
Xem The Fame Monster và European Top 100 Albums
GfK Entertainment Charts
Các bảng xếp hạng âm nhạc chính thức tại Đức được thu thập và xuất bản bởi công ty Media Control GfK International (tạm dịch: Giám sát Truyền thông Quốc tế GfK, GfK là Gesellschaft für Konsumforschung, Hiệp hội Nghiên cứu Hàng tiêu dùng) thay mặt cho Bundesverband Musikindustrie (Hiệp hội Liên bang Công nghiệp Ghi âm).
Xem The Fame Monster và GfK Entertainment Charts
Giải Brit
Giải Brit (tên gốc: Brit Awards, được viết cách điệu thành BRIT Awards; thường được gọi đơn giản là Brits) là giải thưởng âm nhạc thường niên của Công nghiệp ghi âm Anh, tương đương với Giải Grammy của Hoa Kỳ.
Xem The Fame Monster và Giải Brit
Giải Grammy
Giải Grammy (tên sơ khai Gramophone Awards hay đơn giản Grammy) là một giải thưởng được tổ chức bởi Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia của Hoa Kỳ cho những thành tựu xuất sắc trong ngành công nghiệp thu âm.
Xem The Fame Monster và Giải Grammy
Giải Grammy cho Album của năm
170px Giải Grammy cho Album của năm là một trong bốn hạng mục quan trọng nhất của hệ thống giải thưởng Grammy, cùng với "Thu âm của năm", "Bài hát của năm" và "Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất".
Xem The Fame Monster và Giải Grammy cho Album của năm
Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất
Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất là một giải thưởng được trao trong lễ trao giải Grammy để tôn vinh các nghệ sĩ có giọng pop tốt nhất trong album của họ, không liên quan đến doanh số bán được hay vị trí trên các bảng xếp hạng.
Xem The Fame Monster và Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất
Hài kịch
Hài kịch theo nghĩa phổ biến, là các hình thức trình diễn hài hước dùng để giải trí, đặc biệt là trên truyền hình, phim và diễn hài.
Xem The Fame Monster và Hài kịch
Hè
Hè trong tiếng Việt có thể có nghĩa là.
Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh
Hội đồng Hợp tác các nước Ả Rập Vùng Vịnh (tiếng Ả Rập: مجلس التعاون لدول الخليج العربية), còn được gọi là Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh (GCC; مجلس التعاون الخليجي), là một liên minh chính trị và kinh tế của tất cả các quốc gia Ả Rập ở Vịnh Ba Tư ngoại trừ Iraq, với nhiều mục tiêu kinh tế và xã hội.
Xem The Fame Monster và Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh
Hitmixes
Hitmixes là một loại đĩa mở rộng (EP) thứ hai của ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga chỉ được phát hành tại Canada vào ngày 3 tháng 2 năm 2009.
Xem The Fame Monster và Hitmixes
Hoa Kỳ
Hoa Kỳ, còn gọi là Mỹ, tên gọi đầy đủ là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ hoặc Hợp chúng quốc Mỹ (tiếng Anh: United States of America viết tắt là U.S. hoặc USA), là một cộng hòa lập hiến liên bang gồm 50 tiểu bang và 1 đặc khu liên bang.
Xem The Fame Monster và Hoa Kỳ
Hungary
Hungary Phiên âm Hán-Việt là Hung Gia Lợi.
Xem The Fame Monster và Hungary
Interscope Records
Interscope Records là nhãn hiệu thu âm Hoa Kỳ thuộc Universal Music Group.
Xem The Fame Monster và Interscope Records
Irish Albums Chart
The Irish Albums Chart là một loại ngành công nghiệp âm nhạc Ireland tiêu chuẩn phổ biến bảng xếp hạng album được phát hành hàng tuần bởi Hiệp hội Thu âm Âm nhạc Ireland.
Xem The Fame Monster và Irish Albums Chart
ITunes
iTunes hay là một trình đa phương tiện, thư viện, ứng dụng quản lý di động được phát triển bởi Apple.
Xem The Fame Monster và ITunes
Just Dance (bài hát)
"Just Dance" (tạm dịch: Hãy nhảy đi!) là bài hát đầu tiên trong sự nghiệp mang phong cách nhạc dance - pop của nữ ca sĩ - nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga.
Xem The Fame Monster và Just Dance (bài hát)
Justin Bieber
Justin Drew Bieber (sinh ngày 1 tháng 3 năm 1994).
Xem The Fame Monster và Justin Bieber
Kính
Kính hay kiếng trong tiếng Việt có thể có các nghĩa sau.
Kỹ thuật số
Một hệ thống kỹ thuật số sử dụng các giá trị rời rạc (không liên tục) để đại diện cho thông tin cho đầu vào, xử lý, truyền đi, lữu trữ.
Xem The Fame Monster và Kỹ thuật số
Konvict Muzik
Kon Live Distribution là một hãng thu âm do ca sĩ R&B Akon thành lập vào năm 2006.
Xem The Fame Monster và Konvict Muzik
Lady Gaga
Stefani Joanne Angelina Germanotta (sinh ngày 28 tháng 3 năm 1986) hay được biết đến nhiều hơn với nghệ danh Lady Gaga, là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ nổi tiếng người Mỹ.
Xem The Fame Monster và Lady Gaga
Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý
Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý (FIMI) (Federazione Industria Musicale Italiana, Federation of the Italian Music Industry) là một tổ chức theo dõi hầu như tất cả các khía cạnh của ngành công nghiệp ghi âm nhạc bằng tiếng Ý.
Xem The Fame Monster và Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý
Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế
Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế (tiếng Anh: International Federation of the Phonographic Industry, viết tắt IFPI) là tổ chức đại diện cho lợi ích của công nghiệp thu âm toàn thế giới.
Xem The Fame Monster và Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế
Lights (album của Ellie Goulding)
Lights là album phòng thu đầu tay của nữ ca sĩ người Anh Ellie Goulding, phát hành ngày 26 tháng 2 năm 2010 bởi hãng Polydor Records.
Xem The Fame Monster và Lights (album của Ellie Goulding)
Los Angeles Times
Tòa soạn báo ''Los Angeles Times'' Los Angeles Times (tiếng Anh của Thời báo Los Angeles, viết tắt LA Times) là một nhật báo được xuất bản tại Los Angeles, California và được phân phối ở khắp miền Tây Hoa Kỳ.
Xem The Fame Monster và Los Angeles Times
LoveGame
LoveGame (tạm dịch: Trò chơi tình yêu) là một ca khúc nhạc pop-điện tử của ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga trích từ album đầu tay của cô, album The Fame và được sản xuất bởi RedOne.
Xem The Fame Monster và LoveGame
Mahasz
Mahasz ("Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége") là tên của Hiệp hội công nghiệp âm nhạc của các công ty thu âm Hungary, thành lập năm 1992.
Xem The Fame Monster và Mahasz
Mainstream Top 40
Mainstream Top 40 là một bảng xếp hạng dựa vào tần sóng phát thanh đến từ tạp chí Billboard, hay còn được biết đến với cái tên Pop Songs trên trang web Billboard.com.
Xem The Fame Monster và Mainstream Top 40
Mariah Carey
Mariah Carey (sinh ngày 27 tháng 3 năm 1969 hoặc 1970) là nữ ca sĩ, người viết bài hát, nhà sản xuất thu âm và diễn viên người Mỹ.
Xem The Fame Monster và Mariah Carey
Mùa xuân
Mùa xuân là một trong bốn mùa thường được công nhận ở những vùng ôn đới và cận cực, tiếp nối mùa đông và diễn ra trước mùa hạ.
Xem The Fame Monster và Mùa xuân
Mạng
Mạng trong tiếng Việt có nhiều nghĩa.
MegaCharts
MegaCharts chịu trách nhiệm cho việc sáng tác và hoạt động cho một số lượng bảng xếp hạng chính thức ở Hà Lan, trong đó Mega Top 50 và Mega Album Top 100 là nổi tiếng nhất.
Xem The Fame Monster và MegaCharts
Michael Bublé
Michael Steven Bublé (sinh ngày 9 tháng 9 năm 1975) là một ca sĩ người Canada.
Xem The Fame Monster và Michael Bublé
Monster (bài hát của Lady Gaga)
Monster (tạm dịch: Quái vật) là một ca khúc thuộc thể loại nhạc dance - pop được sáng tác và trình bày bởi nữ ca sĩ người Mỹ Lady Gaga trích từ EP phòng thu thứ hai của cô mang tên The Fame Monster.
Xem The Fame Monster và Monster (bài hát của Lady Gaga)
Na Uy
Na Uy (Bokmål: Norge; Nynorsk: Noreg), tên chính thức là Vương quốc Na Uy (Bokmål: Kongeriket Norge; Nynorsk: Kongeriket Noreg), là một quốc gia theo thể chế quân chủ lập hiến tại Bắc Âu chiếm phần phía tây Bán đảo Scandinavie.
Nam giới
Biểu tượng nam giới Nam giới, ngược với nữ giới, là những người có giới tính nam (giống đực), được xác định ngay từ khi mới sinh thông qua cấu tạo cơ thể có bộ phận sinh dục nam.
Xem The Fame Monster và Nam giới
Năm
Năm thường được tính là khoảng thời gian Trái Đất quay xong một vòng quanh Mặt Trời.
New Zealand
New Zealand (phiên âm tiếng Việt: Niu Di-lân; phát âm tiếng Anh:; tiếng Māori: Aotearoa) hay Tân Tây Lanlà một đảo quốc tại khu vực tây nam của Thái Bình Dương.
Xem The Fame Monster và New Zealand
Nga
Nga (p, quốc danh hiện tại là Liên bang Nga (Российская Федерация|r.
Nghệ sĩ
Nghệ sĩ là người chuyên hoạt động (sáng tác hoặc biểu diễn) trong một bộ môn nghệ thuật.
Xem The Fame Monster và Nghệ sĩ
Nhạc dance
Nhạc dance, nhạc vũ trường, là một loạt các thể loại nhạc có âm mạnh thường được dùng trong các tụ điểm vũ trường, hộp đêm, phát triển từ thể loại nhạc disco thập niên 1970 và, ở một vài chừng mực, là từ dòng Experimental Rock.
Xem The Fame Monster và Nhạc dance
Nhạc dance điện tử
Một DJ đang thực hiện một bản phối. Nhạc nhảy điện tử (tiếng Anh: Electronic dance music), còn được biết đến với thuật ngữ: EDM, được mô tả như một thể loại nhạc có tiết tấu mạnh kế thừa từ nhạc disco của những năm 1970 và ở một vài khía cạnh nào đó, nó cũng là những thể nghiệm của nhạc Pop, hay còn gọi là Nhạc POP thể nghiệm (experimental Pop) của các nhạc sĩ/ca sĩ tiền phong như Kraftwerk một nhóm nhạc điện tử gạo cội của nước Đức.
Xem The Fame Monster và Nhạc dance điện tử
Nhạc pop
Nhạc pop (viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Popular music, tiếng Việt: Nhạc phổ thông) là một thể loại của nhạc đương đại và rất phổ biến trong làng nhạc đại chúng.
Xem The Fame Monster và Nhạc pop
Nhạc sĩ
Nhạc sĩ (hay còn được gọi là nghệ sĩ âm nhạc), theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, được hiểu là một người hoạt động chuyên nghiệp và nắm vững một ngành nghệ thuật âm nhạc nào đó.
Xem The Fame Monster và Nhạc sĩ
Nhật Bản
Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.
Xem The Fame Monster và Nhật Bản
Nielsen Broadcast Data Systems
Nielsen Broadcast Data Systems được biết đến nhiều hơn với cái tên BDS, là một dịch vụ theo dõi giám sát đài phát thanh, truyền hình và tần sóng internet của các bài hát dựa trên số lượng quay và nhận diện.
Xem The Fame Monster và Nielsen Broadcast Data Systems
Nielsen SoundScan
Nielsen SoundScan là một hệ thống thu thập thông tin do Mike Fine và Mike Shalett tạo ra.
Xem The Fame Monster và Nielsen SoundScan
Oricon
(Hercules), thành lập năm 1999, là tập đoàn đang nắm giữ vị trí hàng đầu của một nhóm công ty Nhật Bản cung cấp số liệu thống kê, thông tin về âm nhạc và ngành công nghiệp âm nhạc tại Nhật Bản.
Xem The Fame Monster và Oricon
Paparazzi (bài hát của Lady Gaga)
"Paparazzi" (tạm dịch: Thợ săn ảnh) là một bài hát của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga.
Xem The Fame Monster và Paparazzi (bài hát của Lady Gaga)
Pháp
Pháp (tiếng Pháp: France), tên chính thức là nước Cộng hòa Pháp (République française), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại.
Phần Lan
Phần Lan, tên chính thức là Cộng hòa Phần Lan (tiếng Phần Lan: Suomen tasavalta, tiếng Thụy Điển: Republiken Finland), là một quốc gia thuộc khu vực Bắc Âu.
Xem The Fame Monster và Phần Lan
Platin
Platin hay còn gọi là bạch kim là một nguyên tố hóa học, ký hiệu Pt có số nguyên tử 78 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Xem The Fame Monster và Platin
Poker Face (bài hát của Lady Gaga)
"Poker Face" (tạm dịch: Bộ mặt lãnh đạm) là một ca khúc nhạc pop-điện tử của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga trích từ album đầu tay của cô mang tên The Fame (2008).
Xem The Fame Monster và Poker Face (bài hát của Lady Gaga)
Polish Music Charts
Polish Music Charts bao gồm hai bảng xếp hạng album chính thức và bảy bảng xếp hạng đĩa đơn tại Ba Lan được cung cấp bởi ZPAV, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm tại Ba Lan (Związek Producentów Audio Video).
Xem The Fame Monster và Polish Music Charts
Productores de Música de España
Nhà sản xuất âm nhạc Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Productores de musica de España, gọi tắt là PROMUSICAE) là một nhóm thương mại đại diện cho các ngành công nghiệp ghi âm tiếng Tây Ban Nha.
Xem The Fame Monster và Productores de Música de España
Quái vật
''Đầu của Medusa'' vẽ bởi Peter Paul Rubens, vào khoảng 1618. Quái vật chỉ các loài vật truyền thuyết thường xuất hiện trong truyền thuyết hoặc truyện kinh dị.
Xem The Fame Monster và Quái vật
Quốc gia
Quốc gia là một khái niệm địa lý và chính trị, trừu tượng về tinh thần, tình cảm và pháp lý, để chỉ về một lãnh thổ có chủ quyền, một chính quyền và những con người của các dân tộc có trên lãnh thổ đó; họ gắn bó với nhau bằng luật pháp, quyền lợi, văn hóa, tôn giáo, ngôn ngữ, chữ viết qua quá trình lịch sử lập quốc, và những con người chấp nhận nền văn hóa cũng như lịch sử lập quốc đó cùng chịu sự chi phối của chính quyền, và, họ cùng nhau chia sẻ quá khứ cũng như hiện tại và cùng nhau xây dựng một tương lai chung trên vùng lãnh thổ có chủ quyền.
Xem The Fame Monster và Quốc gia
Radio
sóng điện từ Radio, ra-đi-ô, ra-dô hay vô tuyến truyền thanh là thiết bị kỹ thuật ứng dụng sự chuyển giao thông tin không dây dùng cách biến điệu sóng điện từ có tần số thấp hơn tần số của ánh sáng, đó là sóng radio.
Rap
Một ca sĩ đang Rap Rap (phát âm tiếng Việt như là Ráp) là viết tắt của 3 từ Rhythm - And - Poetry là một hình thức nghệ thuật trong văn hóa Hip hop xuất phát từ Âu Mỹ và được đặc trưng bằng việc trình diễn thông qua việc nói hoặc hô vang lời bài hát, ca từ một cách có vần điệu, kết hợp với động tác nhảy nhót, tạo hình.
Recorded Music NZ
Recorded Music NZ (trước đây là Recording Industry Association of New Zealand (RIANZ, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm New Zealand)) là một hiệp hội thương mại phi lợi nhuận của các nhà sản xuất thu âm, nhà phân phối và nhạc sĩ là những người bán nhạc ở New Zealand.
Xem The Fame Monster và Recorded Music NZ
Rhythm and blues
Rhythm and Blues (thường được viết tắt là R&B hay RnB), là một dòng nhạc của người da đen và rất được ưa chuộng trong cộng đồng Da đen tại Mỹ trong thập niên 1940.
Xem The Fame Monster và Rhythm and blues
Robbie Williams
Robert Peter Maximillian Williams (sinh 13 tháng 2 năm 1974 tại Burslem, Stoke-on-Trent, Staffordshire, Anh) là ca sĩ hát nhạc pop người Anh.
Xem The Fame Monster và Robbie Williams
Rolling Stone
Rolling Stone là một tạp chí của Mỹ chuyên về âm nhạc, chính trị và văn hóa đại chúng, xuất bản định kì hai tuần một lần.
Xem The Fame Monster và Rolling Stone
România
România (tiếng România: România, trong tiếng Việt thường được gọi là Rumani theo tiếng Pháp: Roumanie), là một quốc gia tại đông nam châu Âu, với diện tích 238.391 km².
Xem The Fame Monster và România
Sade (ban nhạc)
Sade là một ban nhạc soul Anh được hình thành tại London vào năm 1983, mặc dù tất cả các thành viên đều xuất thân từ Kingston Upon Hull.Tên của ban nhạc là từ giọng ca nữ chính Sade Adu.
Xem The Fame Monster và Sade (ban nhạc)
Saturday Night Live
Saturday Night Live (thường được viết tắt thành SNL) là chương trình hài kịch tạp kỹ hài kịch tạp kỹ truyền hình trực tiếp Mỹ do Lorne Michaels và Dick Ebersol phát triển.
Xem The Fame Monster và Saturday Night Live
Slovakia
Cộng hòa Slovakia (tiếng Việt: Xlô-va-ki-a; tiếng Anh: Slovakia; tiếng Slovak:, đầy đủ) là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Đông Âu với dân số trên 5 triệu người và diện tích khoảng 49,000 km2.
Xem The Fame Monster và Slovakia
Speechless (bài hát của Lady Gaga)
"Speechless" (tạm dịch: Lặng thinh) là một ca khúc nhạc pop được sáng tác bởi ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga trích từ album EP phòng thu thứ ba của cô mang tên The Fame Monster.
Xem The Fame Monster và Speechless (bài hát của Lady Gaga)
Sverigetopplistan
Sverigetopplistan, trước đó được biết đến với tên gọi Topplistan và Hitlistan (và các tên khác), được thiết lập từ tháng 10 năm 2007 làm bảng xếp hạng thu âm quốc gia chính thức của Thụy Điển.
Xem The Fame Monster và Sverigetopplistan
Syndicat national de l'édition phonographique
Syndicat national de l'édition phonographique (SNEP) là tên gọi của một tổ chức của Pháp được thành lập năm 1992, bảo vệ lợi ích của ngành công nghiệp thu âm nước Pháp.
Xem The Fame Monster và Syndicat national de l'édition phonographique
Tây Ban Nha
Tây Ban Nha (España), gọi chính thức là Vương quốc Tây Ban Nha, là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía tây nam châu Âu.
Xem The Fame Monster và Tây Ban Nha
Telephone (bài hát)
"Telephone" là bài hát được sáng tác bởi nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga trích từ EP phòng thu thứ ba của cô mang tên The Fame Monster.
Xem The Fame Monster và Telephone (bài hát)
Tháng
Tháng là một đơn vị đo thời gian, được sử dụng trong lịch, với độ dài xấp xỉ như chu kỳ tự nhiên có liên quan tới chuyển động của Mặt Trăng.
Tháng một
Tháng Một (tháng 1) là tháng đầu tiên trong lịch Gregorius, có 31 ngày.
Xem The Fame Monster và Tháng một
Thế giới
Thế giới Bản đồ thế giới Thế giới là từ chỉ.
Xem The Fame Monster và Thế giới
Thời trang
Người mẫu trên sàn diễn thời trang trong một chương trình thời trang năm 2004. Thời trang là một thói quen hoặc phong cách phổ biến, đặc biệt về quần áo, giày dép, phụ kiện thời trang, trang điểm, cơ thể hay nội thất trong nhà.
Xem The Fame Monster và Thời trang
Thụy Điển
Thụy Điển (tiếng Thụy Điển: Sverige), tên chính thức là Vương quốc Thụy Điển (tiếng Thuỵ Điển: Konungariket Sverige), là một vương quốc ở Bắc Âu giáp Na Uy ở phía Tây và Phần Lan ở phía Đông Bắc, nối với Đan Mạch bằng cầu Öresund ở phía Nam, phần biên giới còn lại giáp Biển Baltic và Biển Kattegat.
Xem The Fame Monster và Thụy Điển
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ, tên chính thức Liên bang Thụy Sĩ, là một nước cộng hòa liên bang tại châu Âu.
Xem The Fame Monster và Thụy Sĩ
The Element of Freedom
The Element of Freedom là album phòng thu thứ tư của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Alicia Keys, phát hành vào ngày 11 tháng 12 năm 2009 bởi J Records.
Xem The Fame Monster và The Element of Freedom
The Fame
The Fame (tạm dịch: Danh tiếng) là album đầu tay của nữ ca sĩ người Mỹ Lady Gaga.
Xem The Fame Monster và The Fame
The Independent
The Independent là một nhật báo Anh quốc, xuất bản bởi nhà xuất bản Independent Print Limited thuộc sở hữu của tỉ phú Alexander Lebedev.
Xem The Fame Monster và The Independent
The Monster Ball Tour
The Monster Ball Tour là chuyến lưu diễn ca nhạc vòng quanh thế giới của nữ ca sĩ nhạc pop Lady Gaga được tổ chức nhằm quảng bá và tạo tiếng vang cho album The Fame Monster phát hành đầu năm 2009 của cô.The Monster Ball Tour chính thức được công bố vào ngày 15 tháng 10 năm 2009 sau khi cô góp mặt biểu diễn trong chuyến lưu diễn của ngôi sao ca nhạc Kanye West.
Xem The Fame Monster và The Monster Ball Tour
Tiền
:Bài này viết về tiền như là một phương tiện thanh toán trong kinh tế và thương mại.
Tin tức
Tin tức, trong báo chí, là các thông tin mới về những gì đã, đang hoặc sẽ diễn ra trong xã hội.
Xem The Fame Monster và Tin tức
Track Top-40
Track Top-40 là một bảng xếp hạng thu âm top 40 của Đan Mạch.
Xem The Fame Monster và Track Top-40
Trung Quốc
Trung Quốc, tên chính thức là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm tại Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số dân trên 1,405 tỷ người.
Xem The Fame Monster và Trung Quốc
Truyền hình
Một trạm phát sóng truyền hình tại Hồng Kông Antenna bắt sóng Một chiếc tivi LCD Truyền hình, hay còn được gọi là TV (Tivi) hay vô tuyến truyền hình (truyền hình không dây), máy thu hình, máy phát hình, là hệ thống điện tử viễn thông có khả năng thu nhận tín hiệu sóng và tín hiệu qua đường cáp để chuyển thành hình ảnh và âm thanh (truyền thanh truyền hình) và là một loại máy phát hình truyền tải nội dung chủ yếu bằng hình ảnh sống động và âm thanh kèm theo.
Xem The Fame Monster và Truyền hình
Tuần lễ thời trang
Gisele Bundchen, siêu mẫu Brasil, trên sàn catwalk tại Fashion Rio Inverno 2006 Tuần lễ thời trang, với tên gọi tiếng Anh "fashion week", là một sự kiện của ngành công nghiệp thời trang.
Xem The Fame Monster và Tuần lễ thời trang
UK Albums Chart
UK Albums Chart là danh sách các album xếp hạng dựa trên doanh số đĩa và download bán được ở Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland.
Xem The Fame Monster và UK Albums Chart
UK Singles Chart
Logo của UK Singles Chart. UK Singles Chart được biên soạn bởi The Official Charts Company (OCC) đại diện cho ngành công nghiệp thu âm ở Anh.
Xem The Fame Monster và UK Singles Chart
Ultratop
Ultratop là các bảng xếp hạng thu âm chính thức của Bỉ.
Xem The Fame Monster và Ultratop
Ultratop 40 Singles
Ultratop 40 Singles hay nói một cách gắn gọn hơn: Ultratop 40 là tên một loại bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần của những đĩa đơn bán chạy nhất tại vùng lãnh thổ Wallonia ở Bỉ còn ở khu vực Flanders là Ultratop 50.
Xem The Fame Monster và Ultratop 40 Singles
Ultratop 50 Singles
Ultratop 50 Singles hay nói một cách gắn gọn hơn: Ultratop 50 là một bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần của 50 đĩa đơn bán chạy nhất tại vùng lãnh thổ Flanders ở quốc gia Bỉ và được sản xuất, xuất bản bởi các tổ chức của Ultratop.
Xem The Fame Monster và Ultratop 50 Singles
VG-lista
VG-lista là một bảng xếp hạng âm nhạc của Na Uy.
Xem The Fame Monster và VG-lista
Video
Phim video là phim được máy quay video thu hình trên băng từ (VHS, umatic, Betacam) hoặc đĩa kỹ thuật số (DVD) sau đó được dựng làm hậu kỳ theo công nghệ video.
Vương quốc Anh
Vương quốc Anh (Kingdom of England) là quốc gia có chủ quyền đã từng tồn tại từ năm 927 đến năm 1707 ở phía tây bắc lục địa châu Âu.
Xem The Fame Monster và Vương quốc Anh
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland hay Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland (United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland), thường gọi tắt là Anh Quốc hoặc Anh (United Kingdom hoặc Great Britain), là một quốc gia có chủ quyền tại châu Âu.
Xem The Fame Monster và Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Yahoo!
Yahoo! Inc. là một tập đoàn đại chúng Hoa Kỳ với mục tiêu trở thành "dịch vụ Internet toàn cầu hàng đầu cho người tiêu thụ và giới doanh nghiệp".
Xem The Fame Monster và Yahoo!
Yle
Công ty truyền thông Phần Lan (Yleisradio, Rundradion), thường được nhắc đến với tên viết tắt là Yle, là tên công ty truyền thông quốc gia của Phần Lan, được thành lập năm 1926.
1 tháng 12
Ngày 1 tháng 12 là ngày thứ 335 (336 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 1 tháng 12
1 tháng 2
Ngày 1 tháng 2 là ngày thứ 32 trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 1 tháng 2
11 tháng 3
Ngày 11 tháng 3 là ngày thứ 70 (71 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 11 tháng 3
13 tháng 2
Ngày 13 tháng 2 là ngày thứ 44 trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 13 tháng 2
15 tháng 12
Ngày 15 tháng 12 là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 15 tháng 12
16 tháng 4
Ngày 16 tháng 4 là ngày thứ 106 trong mỗi năm thường (ngày thứ 107 trong mỗi năm nhuận).
Xem The Fame Monster và 16 tháng 4
18 tháng 11
Ngày 18 tháng 11 là ngày thứ 322 (323 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 18 tháng 11
18 tháng 12
Ngày 18 tháng 12 là ngày thứ 352 (353 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 18 tháng 12
1992
Theo lịch Gregory, năm 1992 (số La Mã: MCMXCII) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ tư.
20 tháng 11
Ngày 20 tháng 11 là ngày thứ 324 trong mỗi năm thường (thứ 325 trong mỗi năm nhuận).
Xem The Fame Monster và 20 tháng 11
20 tháng 4
Ngày 20 tháng 4 là ngày thứ 110 trong mỗi năm thường (ngày thứ 111 trong mỗi năm nhuận).
Xem The Fame Monster và 20 tháng 4
2008
2008 (số La Mã: MMVIII) là một năm nhuận, bắt đầu vào ngày thứ ba trong lịch Gregory.
2009
2009 (số La Mã: MMIX) là một năm bắt đầu vào ngày thứ năm trong lịch Gregory.
2010
2010 (số La Mã: MMX) là một năm bắt đầu vào ngày thứ Sáu theo lịch Gregory.
2011
2011 (số La Mã: MMXI) là một năm thường bắt đầu vào ngày thứ Bảy theo lịch Gregory.
21 tháng 12
Ngày 21 tháng 12 là ngày thứ 355 (356 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 21 tháng 12
21 tháng 3
Ngày 21 tháng 3 là ngày thứ 80 trong mỗi năm thường (ngày thứ 81 trong mỗi năm nhuận).
Xem The Fame Monster và 21 tháng 3
22 tháng 3
Ngày 22 tháng 3 là ngày thứ 81 trong mỗi năm thường (ngày thứ 82 trong mỗi năm nhuận).
Xem The Fame Monster và 22 tháng 3
23 tháng 11
Ngày 23 tháng 11 là ngày thứ 327 trong mỗi năm thường (thứ 328 trong mỗi năm nhuận).
Xem The Fame Monster và 23 tháng 11
26 tháng 1
Ngày 26 tháng 1 là thứ 39 vào năm nào theo lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 26 tháng 1
27 tháng 10
Ngày 27 tháng 10 là ngày thứ 300 (301 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 27 tháng 10
27 tháng 11
Ngày 27 tháng 11 là ngày thứ 331 (332 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 27 tháng 11
28 tháng 11
Ngày 28 tháng 11 là ngày thứ 332 (333 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 28 tháng 11
28 tháng 2
Ngày 28 tháng 2 là ngày thứ 59 trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 28 tháng 2
3 tháng 1
Ngày 3 tháng 1 là ngày thứ 3 trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 3 tháng 1
3 tháng 10
Ngày 3 tháng 10 là ngày thứ 276 (277 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 3 tháng 10
3 tháng 5
Ngày 3 tháng 5 là ngày thứ 123 (124 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 3 tháng 5
6 tháng 10
Ngày 6 tháng 10 là ngày thứ 279 (280 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 6 tháng 10
8 tháng 6
Ngày 8 tháng 6 là ngày thứ 159 (160 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem The Fame Monster và 8 tháng 6
Xem thêm
Album sản xuất bởi RedOne
- A Year Without Rain
- Born This Way
- Euphoria (album của Enrique Iglesias)
- Joanne (album)
- Pink Friday: Roman Reloaded
- Pink Friday: Roman Reloaded – The Re-Up
- The Cherrytree Sessions
- The Fame
- The Fame Monster
- The Remix (album của Lady Gaga)
- This Is Us (album của Backstreet Boys)
- Up All Night
Album sản xuất bởi Rodney Jerkins
- B'Day (album của Beyoncé)
- Believe (album của Justin Bieber)
- Black & Blue
- Britney (album)
- Discipline (album của Janet Jackson)
- Doll Domination
- Femme Fatale (album của Britney Spears)
- Greatest Hits: My Prerogative
- Invincible (album của Michael Jackson)
- J to tha L–O! The Remixes
- J.Lo (album)
- Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse
- My Everything (album của Ariana Grande)
- My Love Is Your Love
- Number Ones (album của Michael Jackson)
- On the 6
- Oops!... I Did It Again
- Rebirth (album của Jennifer Lopez)
- Stronger (album)
- The Emancipation of Mimi
- The Fame Monster
- The Writing's on the Wall
- Whitney: The Greatest Hits
- Xscape
EP năm 2009
- Another Cinderella Story (nhạc phim)
- Hitmixes
- IU...IM
- Paris Live Session
- Songs for Sorrow
- Tell Me Your Wish (Genie)
- The Fame Monster
Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất
- ÷ (album)
- 21 (album của Adele)
- 25 (album của Adele)
- Back to Black
- Breakaway (album của Kelly Clarkson)
- Come Away with Me
- Falling into You
- Genius Loves Company
- Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất
- In the Lonely Hour
- Justified (album)
- Ray of Light
- Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band
- Stronger (album)
- The E.N.D.
- The Fame Monster
- Unorthodox Jukebox