Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

The Fame Monster

Mục lục The Fame Monster

The Fame Monster (tạm dịch: Quái vật danh tiếng) là một loại đĩa mở rộng (EP) thứ hai của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga phát hành vào ngày 18 tháng 11 năm 2009.

Mục lục

  1. 175 quan hệ: Album, Alejandro (bài hát), Alexander McQueen, Alicia Keys, AllMusic, Andrea Bocelli, Anh, Argentina, Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers, ARIA Charts, Úc, Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas, Associação Brasileira dos Produtores de Discos, Áo, Đan Mạch, Đức, Ý, Ba Lan, Bad Romance, Bài hát, Bảng xếp hạng âm nhạc Nga, Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ, Bắc Mỹ, Bỉ, Beyoncé, Billboard, Billboard 200, Billboard Hot 100, Boyzone, Brasil, Bulgaria, Ca sĩ, Canada, Canadian Albums Chart, Canadian Hot 100, Cộng hòa Ireland, Cộng hòa Séc, Châu Âu, Cherrytree Records, Chile, Dance in the Dark, Dance/Electronic Albums, Eh, Eh (Nothing Else I Can Say), Ellie Goulding, Eminem, EP, European Hot 100 Singles, European Top 100 Albums, GfK Entertainment Charts, Giải Brit, ... Mở rộng chỉ mục (125 hơn) »

  2. Album sản xuất bởi RedOne
  3. Album sản xuất bởi Rodney Jerkins
  4. EP năm 2009
  5. Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất

Album

Một album, album ghi âm hay album thu âm, là một bộ sưu tập đoạn nhạc hay ca khúc được lưu hành trên cộng đồng thị trường.

Xem The Fame Monster và Album

Alejandro (bài hát)

"Alejandro" là bài hát của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mĩ Lady Gaga.

Xem The Fame Monster và Alejandro (bài hát)

Alexander McQueen

Alexander McQueen (tên khai sinh Lee Alexander McQueen; 17 tháng 3 năm 1969 - 11 tháng 2 năm 2010) là nhà thiết kế thời trang người Anh.

Xem The Fame Monster và Alexander McQueen

Alicia Keys

Alicia Keys (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1981 với tên khai sinh là Alicia J. Augello-Cook) là một ca sĩ dòng nhạc R&B, nhạc sĩ và nghệ sĩ chơi dương cầm người Mỹ.

Xem The Fame Monster và Alicia Keys

AllMusic

AllMusic (trước đây là All Music Guide hay AMG) là một cơ sở dữ liệu âm nhạc, sở hữu bởi All Media Network, LLC.

Xem The Fame Monster và AllMusic

Andrea Bocelli

Andrea Bocelli (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1958) là một nam ca sĩ người Ý nổi tiếng với chất giọng nam cao.

Xem The Fame Monster và Andrea Bocelli

Anh

Anh (England) là một quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.

Xem The Fame Monster và Anh

Argentina

Argentina (thường được phiên âm trong tiếng Việt là Ác-hen-ti-na, Hán-Việt: "Á Căn Đình"), tên chính thức là Cộng hòa Argentina (República Argentina), là quốc gia lớn thứ hai ở Nam Mỹ theo diện tích đất, sau Brasil.

Xem The Fame Monster và Argentina

Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers

Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers (Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas, CAPIF), (tiếng Việt: Phòng thu âm và sản xuất videograms của Argentine) là một thành viên tổ chức Argentina của IFPI, đại diện cho ngành công nghiệp âm nhạc trong nước.

Xem The Fame Monster và Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers

ARIA Charts

phải ARIA Charts là tên của một loại bảng xếp hạng thuộc lĩnh vực âm nhạc ở Úc dựa trên doanh số phát hành, tiêu thụ đĩa đơn do Hiệp hội Công nghiệp Thu âm Úc đảm nhận và quản lý.

Xem The Fame Monster và ARIA Charts

Úc

Úc (còn được gọi Australia hay Úc Đại Lợi; phát âm tiếng Việt: Ô-xtrây-li-a, phát âm tiếng Anh) tên chính thức là Thịnh vượng chung Úc (Commonwealth of Australia) là một quốc gia bao gồm đại lục châu Úc, đảo Tasmania, và nhiều đảo nhỏ.

Xem The Fame Monster và Úc

Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas

Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas (AMPROFON) (Tiếng Anh: Mexican Association of Producers of Phonograms and Videograms, A.C.), (Tiếng Việt: Hiệp hội các nhà sản xuất bản thu âm và Videograms ở Mêhicô, A.C.) là một tổ chức phi lợi nhuận được tạo dựng bởi các công ty đa quốc gia và nền ghi âm quốc gia ở México.

Xem The Fame Monster và Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas

Associação Brasileira dos Produtores de Discos

Associação Brasileira dos Produtores de Discos (ABPD) (Tiếng Việt: Hiệp hội thu âm của các nhà sản xuất Brasil) là một cơ quan đại diện chính thức của hãng thu âm tại thị trường âm nhạc Brasil.

Xem The Fame Monster và Associação Brasileira dos Produtores de Discos

Áo

Áo (Österreich), tên chính thức là Cộng hòa Áo (Republik Österreich), là một cộng hòa liên bang và quốc gia không giáp biển với hơn 8,7 triệu người dân tại Trung Âu.

Xem The Fame Monster và Áo

Đan Mạch

Đan Mạch (tiếng Đan Mạch: Danmark) là một quốc gia thuộc vùng Scandinavia ở Bắc Âu và là thành viên chính của Vương quốc Đan Mạch.

Xem The Fame Monster và Đan Mạch

Đức

Đức (Deutschland), tên chính thức là Cộng hòa Liên bang Đức (Bundesrepublik Deutschland), là một nước cộng hòa nghị viện liên bang nằm tại Trung-Tây Âu.

Xem The Fame Monster và Đức

Ý

Ý hay Italia (Italia), tên chính thức: Cộng hoà Ý (Repubblica italiana), tên cũ Ý Đại Lợi là một nước cộng hoà nghị viện nhất thể tại châu Âu.

Xem The Fame Monster và Ý

Ba Lan

Ba Lan (tiếng Ba Lan: Polska), tên chính thức là Cộng hòa Ba Lan (tiếng Ba Lan: Rzeczpospolita Polska), là một quốc gia ở Trung Âu, tiếp giáp với các nước Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện tích 312.685 km², dân số 38,56 triệu gần như thuần chủng người Ba Lan, đa phần (95%) theo đạo Công giáo Rôma được truyền bá vào đây khi nhà nước Ba Lan đầu tiên hình thành vào thế kỷ thứ X.

Xem The Fame Monster và Ba Lan

Bad Romance

"Bad Romance" (tạm dịch: "Ái tình nhơ nhuốc") là một bài hát của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga.

Xem The Fame Monster và Bad Romance

Bài hát

Bài hát (các từ đồng nghĩa trong tiếng Việt: bài ca, ca khúc hay khúc ca) thường là một sản phẩm âm nhạc, gồm có phần lời hát và giai điệu nhạc.

Xem The Fame Monster và Bài hát

Bảng xếp hạng âm nhạc Nga

Russian Music Charts (Российские музыкальные чарты, Bảng xếp hạng âm nhạc Nga) là tên một ngành công nghiệp âm nhạc của nước Nga phổ biến về việc xếp hạng những album và đĩa đơn đạt tiêu chuẩn được biên soạn hàng tuần bởi 2M (bảng xếp hạng tiêu thụ) và Tophit (bảng xếp hạng phát thanh).

Xem The Fame Monster và Bảng xếp hạng âm nhạc Nga

Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ

Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade) là tên gọi chung cho các bảng xếp hạng âm nhạc chính dựa trên doanh số tiêu thụ tại Thụy Sĩ.

Xem The Fame Monster và Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ

Bắc Mỹ

Vị trí của Bắc Mỹ Bắc Mỹ là một lục địa nằm ở Bắc Bán cầu của Trái Đất, phía đông của Thái Bình Dương và phía tây của Đại Tây Dương, phía nam của Bắc Băng Dương, phía bắc của Nam Mỹ.

Xem The Fame Monster và Bắc Mỹ

Bỉ

Bỉ, tên chính thức là Vương quốc Bỉ, là một quốc gia có chủ quyền tại Tây Âu.

Xem The Fame Monster và Bỉ

Beyoncé

Beyoncé Giselle Knowles-Carter (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1981) là một ca sĩ, nhạc sĩ, vũ công, nhà sản xuất âm nhạc và diễn viên người Mỹ.

Xem The Fame Monster và Beyoncé

Billboard

Billboard là tạp chí âm nhạc hàng tuần của Mỹ đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp âm nhạc Hoa Kỳ.

Xem The Fame Monster và Billboard

Billboard 200

Billboard 200 là một bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần, xếp hạng 200 album và đĩa mở rộng bán chạy nhất tại Hoa Kỳ, được phát hành bởi tạp chí Billboard.

Xem The Fame Monster và Billboard 200

Billboard Hot 100

Billboard Hot 100 là bảng xếp hạng các đĩa đơn âm nhạc tại Hoa Kỳ của tạp chí hàng tuần Billboard.

Xem The Fame Monster và Billboard Hot 100

Boyzone

Boyzone là ban nhạc nổi tiếng Ireland của thập niên 1990 gồm 5 thành viên Ronan Keating, Stephen Gately, Mikey Graham, Shane Lynch, Keith Duffy.

Xem The Fame Monster và Boyzone

Brasil

Brazil (phiên âm: Bra-din hay Bra-xin, Hán Việt: " nước Ba Tây"), tên gọi chính thức là Cộng hòa Liên bang Brazil (tiếng Bồ Đào Nha: República Federativa do Brasil), là quốc gia lớn nhất Nam Mỹ.

Xem The Fame Monster và Brasil

Bulgaria

Bulgaria (tiếng Bulgaria: България, Balgariya, Tiếng Việt: Bun-ga-ri), tên chính thức là Cộng hòa Bulgaria (Република България, Republika Balgariya) là một quốc gia nằm tại khu vực đông nam châu Âu.

Xem The Fame Monster và Bulgaria

Ca sĩ

tứ kiệt Beatles Ca sĩ là người thực hiện, biểu diễn các bài hát bằng giọng ca của bản thân mình với nhiều thể loại nhạc: pop, rock, jazz, ballad, dance, rapper...

Xem The Fame Monster và Ca sĩ

Canada

Canada (phiên âm tiếng Việt: Ca-na-đa; phát âm tiếng Anh) hay Gia Nã Đại, là quốc gia có diện tích lớn thứ hai trên thế giới, và nằm ở cực bắc của Bắc Mỹ.

Xem The Fame Monster và Canada

Canadian Albums Chart

Canadian Albums Chart là một loại bảng xếp hạng dựa trên doanh số tiêu thụ album chính thức của Canada.

Xem The Fame Monster và Canadian Albums Chart

Canadian Hot 100

Canadian Hot 100 là tên gọi bảng xếp hạng đĩa đơn được phát hành hàng tuần tại Canada, bởi tạp chí Billboard.

Xem The Fame Monster và Canadian Hot 100

Cộng hòa Ireland

Ireland (phát âm tiếng Việt: Ai-len; phát âm tiếng Anh:; Éire), hay Ái Nhĩ Lan, còn gọi là Cộng hòa Ireland, là một quốc gia có chủ quyền tại phía tây bắc của châu Âu, chiếm khoảng 5/6 diện tích đảo Ireland.

Xem The Fame Monster và Cộng hòa Ireland

Cộng hòa Séc

Séc (tiếng Séc: Česko), tên chính thức là Cộng hòa Séc (tiếng Séc: Česká republika), là một quốc gia thuộc khu vực Trung Âu và là nước không giáp biển.

Xem The Fame Monster và Cộng hòa Séc

Châu Âu

Bản đồ thế giới chỉ vị trí của châu Âu Hình châu Âu tổng hợp từ vệ tinh Châu Âu về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên phần cực tây của đại lục Á-Âu, hay thậm chí Âu Phi Á, tùy cách nhìn.

Xem The Fame Monster và Châu Âu

Cherrytree Records

Cherrytree Records là nhãn hiệu thu âm Hoa Kỳ.

Xem The Fame Monster và Cherrytree Records

Chile

Santiago. Chile (phiên âm tiếng Việt: Chi-lê) tên chính thức là Cộng hòa Chile (tiếng Tây Ban Nha: República de Chile) là một quốc gia tại Nam Mỹ, có dải bờ biển dài và hẹp xen vào giữa dãy núi Andes và biển Thái Bình Dương.

Xem The Fame Monster và Chile

Dance in the Dark

"Dance in the Dark" (tạm dịch: Khiêu vũ trong đêm) là một bài hát của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga.

Xem The Fame Monster và Dance in the Dark

Dance/Electronic Albums

Dance/Electronic Albums (trước đây được gọi là "Top Electronic Albums") là một bảng xếp hạng âm nhạc Billboard của Hoa Kỳ thuộc thể loại nhạc nhảy/điện tử và được chính thức công bố lần đầu tiên vào ngày 30 tháng 6 năm 2001.

Xem The Fame Monster và Dance/Electronic Albums

Eh, Eh (Nothing Else I Can Say)

"Eh, Eh (Nothing Else I Can Say)" (tạm dịch: Không còn gì nữa để em nói nên lời) là một ca khúc nhạc pop của ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga trích từ album đầu tay của cô, album The Fame (2008).

Xem The Fame Monster và Eh, Eh (Nothing Else I Can Say)

Ellie Goulding

Elena Jane "Ellie" Goulding (sinh ngày 30 tháng 12 năm 1986) là một ca sĩ, nhạc sĩ kiêm nhạc công và diễn viên người Anh.

Xem The Fame Monster và Ellie Goulding

Eminem

Marshall Bruce Mathers III (sinh ngày 17 tháng 10 năm 1972), nghệ danh Eminem (thường được cách điệu là EMINƎM), là một rapper, người viết bài hát, nhà sản xuất thu âm và diễn viên người Mỹ.

Xem The Fame Monster và Eminem

EP

Extended play, viết tắt là EP (hay còn gọi là Đĩa mở rộng) là tên của loại đĩa nhựa hay CD có chứa nhiều bài nhạc hơn một đĩa đơn, nhưng lại quá ngắn để xem là một album.

Xem The Fame Monster và EP

European Hot 100 Singles

European Hot 100 Singles được biên soạn bởi Billboard và tạp chí Music & Media từ tháng 3 năm 1984.

Xem The Fame Monster và European Hot 100 Singles

European Top 100 Albums

European Top 100 Albums là tên gọi bảng xếp hạng album dành cho khu vực châu Âu theo kiểu ''Billboard'' 200 của Mỹ.

Xem The Fame Monster và European Top 100 Albums

GfK Entertainment Charts

Các bảng xếp hạng âm nhạc chính thức tại Đức được thu thập và xuất bản bởi công ty Media Control GfK International (tạm dịch: Giám sát Truyền thông Quốc tế GfK, GfK là Gesellschaft für Konsumforschung, Hiệp hội Nghiên cứu Hàng tiêu dùng) thay mặt cho Bundesverband Musikindustrie (Hiệp hội Liên bang Công nghiệp Ghi âm).

Xem The Fame Monster và GfK Entertainment Charts

Giải Brit

Giải Brit (tên gốc: Brit Awards, được viết cách điệu thành BRIT Awards; thường được gọi đơn giản là Brits) là giải thưởng âm nhạc thường niên của Công nghiệp ghi âm Anh, tương đương với Giải Grammy của Hoa Kỳ.

Xem The Fame Monster và Giải Brit

Giải Grammy

Giải Grammy (tên sơ khai Gramophone Awards hay đơn giản Grammy) là một giải thưởng được tổ chức bởi Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia của Hoa Kỳ cho những thành tựu xuất sắc trong ngành công nghiệp thu âm.

Xem The Fame Monster và Giải Grammy

Giải Grammy cho Album của năm

170px Giải Grammy cho Album của năm là một trong bốn hạng mục quan trọng nhất của hệ thống giải thưởng Grammy, cùng với "Thu âm của năm", "Bài hát của năm" và "Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất".

Xem The Fame Monster và Giải Grammy cho Album của năm

Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất là một giải thưởng được trao trong lễ trao giải Grammy để tôn vinh các nghệ sĩ có giọng pop tốt nhất trong album của họ, không liên quan đến doanh số bán được hay vị trí trên các bảng xếp hạng.

Xem The Fame Monster và Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất

Hài kịch

Hài kịch theo nghĩa phổ biến, là các hình thức trình diễn hài hước dùng để giải trí, đặc biệt là trên truyền hình, phim và diễn hài.

Xem The Fame Monster và Hài kịch

Hè trong tiếng Việt có thể có nghĩa là.

Xem The Fame Monster và Hè

Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh

Hội đồng Hợp tác các nước Ả Rập Vùng Vịnh (tiếng Ả Rập: مجلس التعاون لدول الخليج العربية), còn được gọi là Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh (GCC; مجلس التعاون الخليجي), là một liên minh chính trị và kinh tế của tất cả các quốc gia Ả Rập ở Vịnh Ba Tư ngoại trừ Iraq, với nhiều mục tiêu kinh tế và xã hội.

Xem The Fame Monster và Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh

Hitmixes

Hitmixes là một loại đĩa mở rộng (EP) thứ hai của ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga chỉ được phát hành tại Canada vào ngày 3 tháng 2 năm 2009.

Xem The Fame Monster và Hitmixes

Hoa Kỳ

Hoa Kỳ, còn gọi là Mỹ, tên gọi đầy đủ là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ hoặc Hợp chúng quốc Mỹ (tiếng Anh: United States of America viết tắt là U.S. hoặc USA), là một cộng hòa lập hiến liên bang gồm 50 tiểu bang và 1 đặc khu liên bang.

Xem The Fame Monster và Hoa Kỳ

Hungary

Hungary Phiên âm Hán-Việt là Hung Gia Lợi.

Xem The Fame Monster và Hungary

Interscope Records

Interscope Records là nhãn hiệu thu âm Hoa Kỳ thuộc Universal Music Group.

Xem The Fame Monster và Interscope Records

Irish Albums Chart

The Irish Albums Chart là một loại ngành công nghiệp âm nhạc Ireland tiêu chuẩn phổ biến bảng xếp hạng album được phát hành hàng tuần bởi Hiệp hội Thu âm Âm nhạc Ireland.

Xem The Fame Monster và Irish Albums Chart

ITunes

iTunes hay là một trình đa phương tiện, thư viện, ứng dụng quản lý di động được phát triển bởi Apple.

Xem The Fame Monster và ITunes

Just Dance (bài hát)

"Just Dance" (tạm dịch: Hãy nhảy đi!) là bài hát đầu tiên trong sự nghiệp mang phong cách nhạc dance - pop của nữ ca sĩ - nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga.

Xem The Fame Monster và Just Dance (bài hát)

Justin Bieber

Justin Drew Bieber (sinh ngày 1 tháng 3 năm 1994).

Xem The Fame Monster và Justin Bieber

Kính

Kính hay kiếng trong tiếng Việt có thể có các nghĩa sau.

Xem The Fame Monster và Kính

Kỹ thuật số

Một hệ thống kỹ thuật số sử dụng các giá trị rời rạc (không liên tục) để đại diện cho thông tin cho đầu vào, xử lý, truyền đi, lữu trữ.

Xem The Fame Monster và Kỹ thuật số

Konvict Muzik

Kon Live Distribution là một hãng thu âm do ca sĩ R&B Akon thành lập vào năm 2006.

Xem The Fame Monster và Konvict Muzik

Lady Gaga

Stefani Joanne Angelina Germanotta (sinh ngày 28 tháng 3 năm 1986) hay được biết đến nhiều hơn với nghệ danh Lady Gaga, là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ nổi tiếng người Mỹ.

Xem The Fame Monster và Lady Gaga

Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý

Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý (FIMI) (Federazione Industria Musicale Italiana, Federation of the Italian Music Industry) là một tổ chức theo dõi hầu như tất cả các khía cạnh của ngành công nghiệp ghi âm nhạc bằng tiếng Ý.

Xem The Fame Monster và Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý

Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế

Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế (tiếng Anh: International Federation of the Phonographic Industry, viết tắt IFPI) là tổ chức đại diện cho lợi ích của công nghiệp thu âm toàn thế giới.

Xem The Fame Monster và Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế

Lights (album của Ellie Goulding)

Lights là album phòng thu đầu tay của nữ ca sĩ người Anh Ellie Goulding, phát hành ngày 26 tháng 2 năm 2010 bởi hãng Polydor Records.

Xem The Fame Monster và Lights (album của Ellie Goulding)

Los Angeles Times

Tòa soạn báo ''Los Angeles Times'' Los Angeles Times (tiếng Anh của Thời báo Los Angeles, viết tắt LA Times) là một nhật báo được xuất bản tại Los Angeles, California và được phân phối ở khắp miền Tây Hoa Kỳ.

Xem The Fame Monster và Los Angeles Times

LoveGame

LoveGame (tạm dịch: Trò chơi tình yêu) là một ca khúc nhạc pop-điện tử của ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga trích từ album đầu tay của cô, album The Fame và được sản xuất bởi RedOne.

Xem The Fame Monster và LoveGame

Mahasz

Mahasz ("Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége") là tên của Hiệp hội công nghiệp âm nhạc của các công ty thu âm Hungary, thành lập năm 1992.

Xem The Fame Monster và Mahasz

Mainstream Top 40

Mainstream Top 40 là một bảng xếp hạng dựa vào tần sóng phát thanh đến từ tạp chí Billboard, hay còn được biết đến với cái tên Pop Songs trên trang web Billboard.com.

Xem The Fame Monster và Mainstream Top 40

Mariah Carey

Mariah Carey (sinh ngày 27 tháng 3 năm 1969 hoặc 1970) là nữ ca sĩ, người viết bài hát, nhà sản xuất thu âm và diễn viên người Mỹ.

Xem The Fame Monster và Mariah Carey

Mùa xuân

Mùa xuân là một trong bốn mùa thường được công nhận ở những vùng ôn đới và cận cực, tiếp nối mùa đông và diễn ra trước mùa hạ.

Xem The Fame Monster và Mùa xuân

Mạng

Mạng trong tiếng Việt có nhiều nghĩa.

Xem The Fame Monster và Mạng

MegaCharts

MegaCharts chịu trách nhiệm cho việc sáng tác và hoạt động cho một số lượng bảng xếp hạng chính thức ở Hà Lan, trong đó Mega Top 50 và Mega Album Top 100 là nổi tiếng nhất.

Xem The Fame Monster và MegaCharts

Michael Bublé

Michael Steven Bublé (sinh ngày 9 tháng 9 năm 1975) là một ca sĩ người Canada.

Xem The Fame Monster và Michael Bublé

Monster (bài hát của Lady Gaga)

Monster (tạm dịch: Quái vật) là một ca khúc thuộc thể loại nhạc dance - pop được sáng tác và trình bày bởi nữ ca sĩ người Mỹ Lady Gaga trích từ EP phòng thu thứ hai của cô mang tên The Fame Monster.

Xem The Fame Monster và Monster (bài hát của Lady Gaga)

Na Uy

Na Uy (Bokmål: Norge; Nynorsk: Noreg), tên chính thức là Vương quốc Na Uy (Bokmål: Kongeriket Norge; Nynorsk: Kongeriket Noreg), là một quốc gia theo thể chế quân chủ lập hiến tại Bắc Âu chiếm phần phía tây Bán đảo Scandinavie.

Xem The Fame Monster và Na Uy

Nam giới

Biểu tượng nam giới Nam giới, ngược với nữ giới, là những người có giới tính nam (giống đực), được xác định ngay từ khi mới sinh thông qua cấu tạo cơ thể có bộ phận sinh dục nam.

Xem The Fame Monster và Nam giới

Năm

Năm thường được tính là khoảng thời gian Trái Đất quay xong một vòng quanh Mặt Trời.

Xem The Fame Monster và Năm

New Zealand

New Zealand (phiên âm tiếng Việt: Niu Di-lân; phát âm tiếng Anh:; tiếng Māori: Aotearoa) hay Tân Tây Lanlà một đảo quốc tại khu vực tây nam của Thái Bình Dương.

Xem The Fame Monster và New Zealand

Nga

Nga (p, quốc danh hiện tại là Liên bang Nga (Российская Федерация|r.

Xem The Fame Monster và Nga

Nghệ sĩ

Nghệ sĩ là người chuyên hoạt động (sáng tác hoặc biểu diễn) trong một bộ môn nghệ thuật.

Xem The Fame Monster và Nghệ sĩ

Nhạc dance

Nhạc dance, nhạc vũ trường, là một loạt các thể loại nhạc có âm mạnh thường được dùng trong các tụ điểm vũ trường, hộp đêm, phát triển từ thể loại nhạc disco thập niên 1970 và, ở một vài chừng mực, là từ dòng Experimental Rock.

Xem The Fame Monster và Nhạc dance

Nhạc dance điện tử

Một DJ đang thực hiện một bản phối. Nhạc nhảy điện tử (tiếng Anh: Electronic dance music), còn được biết đến với thuật ngữ: EDM, được mô tả như một thể loại nhạc có tiết tấu mạnh kế thừa từ nhạc disco của những năm 1970 và ở một vài khía cạnh nào đó, nó cũng là những thể nghiệm của nhạc Pop, hay còn gọi là Nhạc POP thể nghiệm (experimental Pop) của các nhạc sĩ/ca sĩ tiền phong như Kraftwerk một nhóm nhạc điện tử gạo cội của nước Đức.

Xem The Fame Monster và Nhạc dance điện tử

Nhạc pop

Nhạc pop (viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Popular music, tiếng Việt: Nhạc phổ thông) là một thể loại của nhạc đương đại và rất phổ biến trong làng nhạc đại chúng.

Xem The Fame Monster và Nhạc pop

Nhạc sĩ

Nhạc sĩ (hay còn được gọi là nghệ sĩ âm nhạc), theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, được hiểu là một người hoạt động chuyên nghiệp và nắm vững một ngành nghệ thuật âm nhạc nào đó.

Xem The Fame Monster và Nhạc sĩ

Nhật Bản

Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.

Xem The Fame Monster và Nhật Bản

Nielsen Broadcast Data Systems

Nielsen Broadcast Data Systems được biết đến nhiều hơn với cái tên BDS, là một dịch vụ theo dõi giám sát đài phát thanh, truyền hình và tần sóng internet của các bài hát dựa trên số lượng quay và nhận diện.

Xem The Fame Monster và Nielsen Broadcast Data Systems

Nielsen SoundScan

Nielsen SoundScan là một hệ thống thu thập thông tin do Mike Fine và Mike Shalett tạo ra.

Xem The Fame Monster và Nielsen SoundScan

Oricon

(Hercules), thành lập năm 1999, là tập đoàn đang nắm giữ vị trí hàng đầu của một nhóm công ty Nhật Bản cung cấp số liệu thống kê, thông tin về âm nhạc và ngành công nghiệp âm nhạc tại Nhật Bản.

Xem The Fame Monster và Oricon

Paparazzi (bài hát của Lady Gaga)

"Paparazzi" (tạm dịch: Thợ săn ảnh) là một bài hát của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga.

Xem The Fame Monster và Paparazzi (bài hát của Lady Gaga)

Pháp

Pháp (tiếng Pháp: France), tên chính thức là nước Cộng hòa Pháp (République française), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại.

Xem The Fame Monster và Pháp

Phần Lan

Phần Lan, tên chính thức là Cộng hòa Phần Lan (tiếng Phần Lan: Suomen tasavalta, tiếng Thụy Điển: Republiken Finland), là một quốc gia thuộc khu vực Bắc Âu.

Xem The Fame Monster và Phần Lan

Platin

Platin hay còn gọi là bạch kim là một nguyên tố hóa học, ký hiệu Pt có số nguyên tử 78 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

Xem The Fame Monster và Platin

Poker Face (bài hát của Lady Gaga)

"Poker Face" (tạm dịch: Bộ mặt lãnh đạm) là một ca khúc nhạc pop-điện tử của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga trích từ album đầu tay của cô mang tên The Fame (2008).

Xem The Fame Monster và Poker Face (bài hát của Lady Gaga)

Polish Music Charts

Polish Music Charts bao gồm hai bảng xếp hạng album chính thức và bảy bảng xếp hạng đĩa đơn tại Ba Lan được cung cấp bởi ZPAV, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm tại Ba Lan (Związek Producentów Audio Video).

Xem The Fame Monster và Polish Music Charts

Productores de Música de España

Nhà sản xuất âm nhạc Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Productores de musica de España, gọi tắt là PROMUSICAE) là một nhóm thương mại đại diện cho các ngành công nghiệp ghi âm tiếng Tây Ban Nha.

Xem The Fame Monster và Productores de Música de España

Quái vật

''Đầu của Medusa'' vẽ bởi Peter Paul Rubens, vào khoảng 1618. Quái vật chỉ các loài vật truyền thuyết thường xuất hiện trong truyền thuyết hoặc truyện kinh dị.

Xem The Fame Monster và Quái vật

Quốc gia

Quốc gia là một khái niệm địa lý và chính trị, trừu tượng về tinh thần, tình cảm và pháp lý, để chỉ về một lãnh thổ có chủ quyền, một chính quyền và những con người của các dân tộc có trên lãnh thổ đó; họ gắn bó với nhau bằng luật pháp, quyền lợi, văn hóa, tôn giáo, ngôn ngữ, chữ viết qua quá trình lịch sử lập quốc, và những con người chấp nhận nền văn hóa cũng như lịch sử lập quốc đó cùng chịu sự chi phối của chính quyền, và, họ cùng nhau chia sẻ quá khứ cũng như hiện tại và cùng nhau xây dựng một tương lai chung trên vùng lãnh thổ có chủ quyền.

Xem The Fame Monster và Quốc gia

Radio

sóng điện từ Radio, ra-đi-ô, ra-dô hay vô tuyến truyền thanh là thiết bị kỹ thuật ứng dụng sự chuyển giao thông tin không dây dùng cách biến điệu sóng điện từ có tần số thấp hơn tần số của ánh sáng, đó là sóng radio.

Xem The Fame Monster và Radio

Rap

Một ca sĩ đang Rap Rap (phát âm tiếng Việt như là Ráp) là viết tắt của 3 từ Rhythm - And - Poetry là một hình thức nghệ thuật trong văn hóa Hip hop xuất phát từ Âu Mỹ và được đặc trưng bằng việc trình diễn thông qua việc nói hoặc hô vang lời bài hát, ca từ một cách có vần điệu, kết hợp với động tác nhảy nhót, tạo hình.

Xem The Fame Monster và Rap

Recorded Music NZ

Recorded Music NZ (trước đây là Recording Industry Association of New Zealand (RIANZ, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm New Zealand)) là một hiệp hội thương mại phi lợi nhuận của các nhà sản xuất thu âm, nhà phân phối và nhạc sĩ là những người bán nhạc ở New Zealand.

Xem The Fame Monster và Recorded Music NZ

Rhythm and blues

Rhythm and Blues (thường được viết tắt là R&B hay RnB), là một dòng nhạc của người da đen và rất được ưa chuộng trong cộng đồng Da đen tại Mỹ trong thập niên 1940.

Xem The Fame Monster và Rhythm and blues

Robbie Williams

Robert Peter Maximillian Williams (sinh 13 tháng 2 năm 1974 tại Burslem, Stoke-on-Trent, Staffordshire, Anh) là ca sĩ hát nhạc pop người Anh.

Xem The Fame Monster và Robbie Williams

Rolling Stone

Rolling Stone là một tạp chí của Mỹ chuyên về âm nhạc, chính trị và văn hóa đại chúng, xuất bản định kì hai tuần một lần.

Xem The Fame Monster và Rolling Stone

România

România (tiếng România: România, trong tiếng Việt thường được gọi là Rumani theo tiếng Pháp: Roumanie), là một quốc gia tại đông nam châu Âu, với diện tích 238.391 km².

Xem The Fame Monster và România

Sade (ban nhạc)

Sade là một ban nhạc soul Anh được hình thành tại London vào năm 1983, mặc dù tất cả các thành viên đều xuất thân từ Kingston Upon Hull.Tên của ban nhạc là từ giọng ca nữ chính Sade Adu.

Xem The Fame Monster và Sade (ban nhạc)

Saturday Night Live

Saturday Night Live (thường được viết tắt thành SNL) là chương trình hài kịch tạp kỹ hài kịch tạp kỹ truyền hình trực tiếp Mỹ do Lorne Michaels và Dick Ebersol phát triển.

Xem The Fame Monster và Saturday Night Live

Slovakia

Cộng hòa Slovakia (tiếng Việt: Xlô-va-ki-a; tiếng Anh: Slovakia; tiếng Slovak:, đầy đủ) là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Đông Âu với dân số trên 5 triệu người và diện tích khoảng 49,000 km2.

Xem The Fame Monster và Slovakia

Speechless (bài hát của Lady Gaga)

"Speechless" (tạm dịch: Lặng thinh) là một ca khúc nhạc pop được sáng tác bởi ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga trích từ album EP phòng thu thứ ba của cô mang tên The Fame Monster.

Xem The Fame Monster và Speechless (bài hát của Lady Gaga)

Sverigetopplistan

Sverigetopplistan, trước đó được biết đến với tên gọi Topplistan và Hitlistan (và các tên khác), được thiết lập từ tháng 10 năm 2007 làm bảng xếp hạng thu âm quốc gia chính thức của Thụy Điển.

Xem The Fame Monster và Sverigetopplistan

Syndicat national de l'édition phonographique

Syndicat national de l'édition phonographique (SNEP) là tên gọi của một tổ chức của Pháp được thành lập năm 1992, bảo vệ lợi ích của ngành công nghiệp thu âm nước Pháp.

Xem The Fame Monster và Syndicat national de l'édition phonographique

Tây Ban Nha

Tây Ban Nha (España), gọi chính thức là Vương quốc Tây Ban Nha, là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía tây nam châu Âu.

Xem The Fame Monster và Tây Ban Nha

Telephone (bài hát)

"Telephone" là bài hát được sáng tác bởi nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lady Gaga trích từ EP phòng thu thứ ba của cô mang tên The Fame Monster.

Xem The Fame Monster và Telephone (bài hát)

Tháng

Tháng là một đơn vị đo thời gian, được sử dụng trong lịch, với độ dài xấp xỉ như chu kỳ tự nhiên có liên quan tới chuyển động của Mặt Trăng.

Xem The Fame Monster và Tháng

Tháng một

Tháng Một (tháng 1) là tháng đầu tiên trong lịch Gregorius, có 31 ngày.

Xem The Fame Monster và Tháng một

Thế giới

Thế giới Bản đồ thế giới Thế giới là từ chỉ.

Xem The Fame Monster và Thế giới

Thời trang

Người mẫu trên sàn diễn thời trang trong một chương trình thời trang năm 2004. Thời trang là một thói quen hoặc phong cách phổ biến, đặc biệt về quần áo, giày dép, phụ kiện thời trang, trang điểm, cơ thể hay nội thất trong nhà.

Xem The Fame Monster và Thời trang

Thụy Điển

Thụy Điển (tiếng Thụy Điển: Sverige), tên chính thức là Vương quốc Thụy Điển (tiếng Thuỵ Điển: Konungariket Sverige), là một vương quốc ở Bắc Âu giáp Na Uy ở phía Tây và Phần Lan ở phía Đông Bắc, nối với Đan Mạch bằng cầu Öresund ở phía Nam, phần biên giới còn lại giáp Biển Baltic và Biển Kattegat.

Xem The Fame Monster và Thụy Điển

Thụy Sĩ

Thụy Sĩ, tên chính thức Liên bang Thụy Sĩ, là một nước cộng hòa liên bang tại châu Âu.

Xem The Fame Monster và Thụy Sĩ

The Element of Freedom

The Element of Freedom là album phòng thu thứ tư của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Alicia Keys, phát hành vào ngày 11 tháng 12 năm 2009 bởi J Records.

Xem The Fame Monster và The Element of Freedom

The Fame

The Fame (tạm dịch: Danh tiếng) là album đầu tay của nữ ca sĩ người Mỹ Lady Gaga.

Xem The Fame Monster và The Fame

The Independent

The Independent là một nhật báo Anh quốc, xuất bản bởi nhà xuất bản Independent Print Limited thuộc sở hữu của tỉ phú Alexander Lebedev.

Xem The Fame Monster và The Independent

The Monster Ball Tour

The Monster Ball Tour là chuyến lưu diễn ca nhạc vòng quanh thế giới của nữ ca sĩ nhạc pop Lady Gaga được tổ chức nhằm quảng bá và tạo tiếng vang cho album The Fame Monster phát hành đầu năm 2009 của cô.The Monster Ball Tour chính thức được công bố vào ngày 15 tháng 10 năm 2009 sau khi cô góp mặt biểu diễn trong chuyến lưu diễn của ngôi sao ca nhạc Kanye West.

Xem The Fame Monster và The Monster Ball Tour

Tiền

:Bài này viết về tiền như là một phương tiện thanh toán trong kinh tế và thương mại.

Xem The Fame Monster và Tiền

Tin tức

Tin tức, trong báo chí, là các thông tin mới về những gì đã, đang hoặc sẽ diễn ra trong xã hội.

Xem The Fame Monster và Tin tức

Track Top-40

Track Top-40 là một bảng xếp hạng thu âm top 40 của Đan Mạch.

Xem The Fame Monster và Track Top-40

Trung Quốc

Trung Quốc, tên chính thức là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm tại Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số dân trên 1,405 tỷ người.

Xem The Fame Monster và Trung Quốc

Truyền hình

Một trạm phát sóng truyền hình tại Hồng Kông Antenna bắt sóng Một chiếc tivi LCD Truyền hình, hay còn được gọi là TV (Tivi) hay vô tuyến truyền hình (truyền hình không dây), máy thu hình, máy phát hình, là hệ thống điện tử viễn thông có khả năng thu nhận tín hiệu sóng và tín hiệu qua đường cáp để chuyển thành hình ảnh và âm thanh (truyền thanh truyền hình) và là một loại máy phát hình truyền tải nội dung chủ yếu bằng hình ảnh sống động và âm thanh kèm theo.

Xem The Fame Monster và Truyền hình

Tuần lễ thời trang

Gisele Bundchen, siêu mẫu Brasil, trên sàn catwalk tại Fashion Rio Inverno 2006 Tuần lễ thời trang, với tên gọi tiếng Anh "fashion week", là một sự kiện của ngành công nghiệp thời trang.

Xem The Fame Monster và Tuần lễ thời trang

UK Albums Chart

UK Albums Chart là danh sách các album xếp hạng dựa trên doanh số đĩa và download bán được ở Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland.

Xem The Fame Monster và UK Albums Chart

UK Singles Chart

Logo của UK Singles Chart. UK Singles Chart được biên soạn bởi The Official Charts Company (OCC) đại diện cho ngành công nghiệp thu âm ở Anh.

Xem The Fame Monster và UK Singles Chart

Ultratop

Ultratop là các bảng xếp hạng thu âm chính thức của Bỉ.

Xem The Fame Monster và Ultratop

Ultratop 40 Singles

Ultratop 40 Singles hay nói một cách gắn gọn hơn: Ultratop 40 là tên một loại bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần của những đĩa đơn bán chạy nhất tại vùng lãnh thổ Wallonia ở Bỉ còn ở khu vực Flanders là Ultratop 50.

Xem The Fame Monster và Ultratop 40 Singles

Ultratop 50 Singles

Ultratop 50 Singles hay nói một cách gắn gọn hơn: Ultratop 50 là một bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần của 50 đĩa đơn bán chạy nhất tại vùng lãnh thổ Flanders ở quốc gia Bỉ và được sản xuất, xuất bản bởi các tổ chức của Ultratop.

Xem The Fame Monster và Ultratop 50 Singles

VG-lista

VG-lista là một bảng xếp hạng âm nhạc của Na Uy.

Xem The Fame Monster và VG-lista

Video

Phim video là phim được máy quay video thu hình trên băng từ (VHS, umatic, Betacam) hoặc đĩa kỹ thuật số (DVD) sau đó được dựng làm hậu kỳ theo công nghệ video.

Xem The Fame Monster và Video

Vương quốc Anh

Vương quốc Anh (Kingdom of England) là quốc gia có chủ quyền đã từng tồn tại từ năm 927 đến năm 1707 ở phía tây bắc lục địa châu Âu.

Xem The Fame Monster và Vương quốc Anh

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland hay Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland (United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland), thường gọi tắt là Anh Quốc hoặc Anh (United Kingdom hoặc Great Britain), là một quốc gia có chủ quyền tại châu Âu.

Xem The Fame Monster và Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland

Yahoo!

Yahoo! Inc. là một tập đoàn đại chúng Hoa Kỳ với mục tiêu trở thành "dịch vụ Internet toàn cầu hàng đầu cho người tiêu thụ và giới doanh nghiệp".

Xem The Fame Monster và Yahoo!

Yle

Công ty truyền thông Phần Lan (Yleisradio, Rundradion), thường được nhắc đến với tên viết tắt là Yle, là tên công ty truyền thông quốc gia của Phần Lan, được thành lập năm 1926.

Xem The Fame Monster và Yle

1 tháng 12

Ngày 1 tháng 12 là ngày thứ 335 (336 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 1 tháng 12

1 tháng 2

Ngày 1 tháng 2 là ngày thứ 32 trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 1 tháng 2

11 tháng 3

Ngày 11 tháng 3 là ngày thứ 70 (71 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 11 tháng 3

13 tháng 2

Ngày 13 tháng 2 là ngày thứ 44 trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 13 tháng 2

15 tháng 12

Ngày 15 tháng 12 là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 15 tháng 12

16 tháng 4

Ngày 16 tháng 4 là ngày thứ 106 trong mỗi năm thường (ngày thứ 107 trong mỗi năm nhuận).

Xem The Fame Monster và 16 tháng 4

18 tháng 11

Ngày 18 tháng 11 là ngày thứ 322 (323 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 18 tháng 11

18 tháng 12

Ngày 18 tháng 12 là ngày thứ 352 (353 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 18 tháng 12

1992

Theo lịch Gregory, năm 1992 (số La Mã: MCMXCII) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ tư.

Xem The Fame Monster và 1992

20 tháng 11

Ngày 20 tháng 11 là ngày thứ 324 trong mỗi năm thường (thứ 325 trong mỗi năm nhuận).

Xem The Fame Monster và 20 tháng 11

20 tháng 4

Ngày 20 tháng 4 là ngày thứ 110 trong mỗi năm thường (ngày thứ 111 trong mỗi năm nhuận).

Xem The Fame Monster và 20 tháng 4

2008

2008 (số La Mã: MMVIII) là một năm nhuận, bắt đầu vào ngày thứ ba trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 2008

2009

2009 (số La Mã: MMIX) là một năm bắt đầu vào ngày thứ năm trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 2009

2010

2010 (số La Mã: MMX) là một năm bắt đầu vào ngày thứ Sáu theo lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 2010

2011

2011 (số La Mã: MMXI) là một năm thường bắt đầu vào ngày thứ Bảy theo lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 2011

21 tháng 12

Ngày 21 tháng 12 là ngày thứ 355 (356 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 21 tháng 12

21 tháng 3

Ngày 21 tháng 3 là ngày thứ 80 trong mỗi năm thường (ngày thứ 81 trong mỗi năm nhuận).

Xem The Fame Monster và 21 tháng 3

22 tháng 3

Ngày 22 tháng 3 là ngày thứ 81 trong mỗi năm thường (ngày thứ 82 trong mỗi năm nhuận).

Xem The Fame Monster và 22 tháng 3

23 tháng 11

Ngày 23 tháng 11 là ngày thứ 327 trong mỗi năm thường (thứ 328 trong mỗi năm nhuận).

Xem The Fame Monster và 23 tháng 11

26 tháng 1

Ngày 26 tháng 1 là thứ 39 vào năm nào theo lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 26 tháng 1

27 tháng 10

Ngày 27 tháng 10 là ngày thứ 300 (301 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 27 tháng 10

27 tháng 11

Ngày 27 tháng 11 là ngày thứ 331 (332 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 27 tháng 11

28 tháng 11

Ngày 28 tháng 11 là ngày thứ 332 (333 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 28 tháng 11

28 tháng 2

Ngày 28 tháng 2 là ngày thứ 59 trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 28 tháng 2

3 tháng 1

Ngày 3 tháng 1 là ngày thứ 3 trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 3 tháng 1

3 tháng 10

Ngày 3 tháng 10 là ngày thứ 276 (277 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 3 tháng 10

3 tháng 5

Ngày 3 tháng 5 là ngày thứ 123 (124 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 3 tháng 5

6 tháng 10

Ngày 6 tháng 10 là ngày thứ 279 (280 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 6 tháng 10

8 tháng 6

Ngày 8 tháng 6 là ngày thứ 159 (160 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem The Fame Monster và 8 tháng 6

Xem thêm

Album sản xuất bởi RedOne

Album sản xuất bởi Rodney Jerkins

EP năm 2009

Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất

, Giải Grammy, Giải Grammy cho Album của năm, Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất, Hài kịch, , Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh, Hitmixes, Hoa Kỳ, Hungary, Interscope Records, Irish Albums Chart, ITunes, Just Dance (bài hát), Justin Bieber, Kính, Kỹ thuật số, Konvict Muzik, Lady Gaga, Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý, Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế, Lights (album của Ellie Goulding), Los Angeles Times, LoveGame, Mahasz, Mainstream Top 40, Mariah Carey, Mùa xuân, Mạng, MegaCharts, Michael Bublé, Monster (bài hát của Lady Gaga), Na Uy, Nam giới, Năm, New Zealand, Nga, Nghệ sĩ, Nhạc dance, Nhạc dance điện tử, Nhạc pop, Nhạc sĩ, Nhật Bản, Nielsen Broadcast Data Systems, Nielsen SoundScan, Oricon, Paparazzi (bài hát của Lady Gaga), Pháp, Phần Lan, Platin, Poker Face (bài hát của Lady Gaga), Polish Music Charts, Productores de Música de España, Quái vật, Quốc gia, Radio, Rap, Recorded Music NZ, Rhythm and blues, Robbie Williams, Rolling Stone, România, Sade (ban nhạc), Saturday Night Live, Slovakia, Speechless (bài hát của Lady Gaga), Sverigetopplistan, Syndicat national de l'édition phonographique, Tây Ban Nha, Telephone (bài hát), Tháng, Tháng một, Thế giới, Thời trang, Thụy Điển, Thụy Sĩ, The Element of Freedom, The Fame, The Independent, The Monster Ball Tour, Tiền, Tin tức, Track Top-40, Trung Quốc, Truyền hình, Tuần lễ thời trang, UK Albums Chart, UK Singles Chart, Ultratop, Ultratop 40 Singles, Ultratop 50 Singles, VG-lista, Video, Vương quốc Anh, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Yahoo!, Yle, 1 tháng 12, 1 tháng 2, 11 tháng 3, 13 tháng 2, 15 tháng 12, 16 tháng 4, 18 tháng 11, 18 tháng 12, 1992, 20 tháng 11, 20 tháng 4, 2008, 2009, 2010, 2011, 21 tháng 12, 21 tháng 3, 22 tháng 3, 23 tháng 11, 26 tháng 1, 27 tháng 10, 27 tháng 11, 28 tháng 11, 28 tháng 2, 3 tháng 1, 3 tháng 10, 3 tháng 5, 6 tháng 10, 8 tháng 6.