Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Tam quốc di sự

Mục lục Tam quốc di sự

Tam quốc di sự (Hangul: 삼국유사) là bộ sách của người Triều Tiên được biên soạn trong thế kỷ 13, thời Cao Ly, một thế kỷ sau bộ sách sử Tam quốc sử ký.

Mục lục

  1. 14 quan hệ: Cao Ly, Cổ Triều Tiên, Chữ Hán, Già Da, Hangul, Người Triều Tiên, Phù Dư, Tam Quốc (Triều Tiên), Tam quốc sử ký, Thìn Quốc, Thần thoại, Thế kỷ 13, 1206, 1289.

  2. Sách lịch sử về Triều Tiên
  3. Văn học cổ điển Cao Ly

Cao Ly

Cao Ly (Goryeo hay Koryŏ, 고려, 高麗), tên đầy đủ là Vương quốc Cao Ly, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi thống nhất các vương quốc thời Hậu Tam Quốc và bị thay thế bởi nhà Triều Tiên vào năm 1392.

Xem Tam quốc di sự và Cao Ly

Cổ Triều Tiên

Cổ Triều Tiên là tên gọi chung cho một số quốc gia cổ đại xuất hiện vào khoảng thế kỉ 5 TCN trên địa bàn lưu vực sông Liêu - Đông Bắc Trung Quốc và Tây Bắc bán đảo Triều Tiên.

Xem Tam quốc di sự và Cổ Triều Tiên

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Xem Tam quốc di sự và Chữ Hán

Già Da

Già Da là một liên minh gồm các thực thể lãnh thổ tại bồn địa sông Nakdong ở nam bộ Triều Tiên, phát triển từ liên minh Biện Hàn vào thời Tam Hàn.

Xem Tam quốc di sự và Già Da

Hangul

Chosŏn'gŭl – tiếng Triều Tiên: 조선글(âm Việt: Chô-Xon-KưL; tiếng Hán: 朝鮮言 - Triều Tiên ngôn); Latinh cải tiến: Joseon(-)geul; McCune-Reischauer: Chosŏn'gŭl, tức Hangul – tiếng Hàn: 한글 (âm Việt: Han-KưL; Latinh cải tiến: Han(-)geul; McCune-Reischauer: Han'gŭl; Hanja: 諺文– là bảng chữ cái tượng thanh của người Triều Tiên dùng để viết tiếng Triều Tiên, khác với hệ thống chữ tượng hình Hancha mượn từ chữ Hán.

Xem Tam quốc di sự và Hangul

Người Triều Tiên

Người Triều Tiên hay Người Hàn (Hangeul: 조선민족(Chosŏn-injok - "Triều Tiên dân tộc") hay 한민족(Han-injok - "Hàn dân tộc")) là một sắc tộc và dân tộc Đông Á, có nguồn gốc tại bán đảo Triều Tiên và vùng Mãn Châu.

Xem Tam quốc di sự và Người Triều Tiên

Phù Dư

Phù Dư có thể là tên Hán-Việt của.

Xem Tam quốc di sự và Phù Dư

Tam Quốc (Triều Tiên)

Thời đại Tam Quốc Triều Tiên đề cập đến các vương quốc Triều Tiên cổ đại là Cao Câu Ly (Goguryeo), Bách Tế (Baekje) và Tân La (Silla), đã thống trị bán đảo Triều Tiên và nhiều phần của Mãn Châu trong hầu hết Thiên niên kỷ 1.

Xem Tam quốc di sự và Tam Quốc (Triều Tiên)

Tam quốc sử ký

Tam quốc sử ký (Hangul: 삼국사기) là một sử liệu của người Triều Tiên viết bằng chữ Hán, viết về Tam Quốc là Cao Câu Ly, Bách Tế và Tân La trong lịch sử Triều Tiên.

Xem Tam quốc di sự và Tam quốc sử ký

Thìn Quốc

Thìn Quốc là một nhà nước ở đầu thời kỳ đồ sắt nằm ở một phần nào đó ở miền nam bán đảo Triều Tiên trong khoảng thời gian từ thế kỷ 3 hay thế kỷ 2 TCN, có biên giới với vương quốc Triều Tiên là Cổ Triều Tiên ở phía bắc.

Xem Tam quốc di sự và Thìn Quốc

Thần thoại

Thần thoại là sáng tạo của trí tưởng tượng tập thể toàn dân, phản ánh khái quát hóa hiện thực dưới dạng những vị thần được nhân cách hóa hoặc những sinh thể có linh hồnMục từ Thần thoại, trong 150 thuật ngữ văn học, Lại Nguyên Ân biên soạn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, H.

Xem Tam quốc di sự và Thần thoại

Thế kỷ 13

Thế kỷ 13 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1201 đến hết năm 1300, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.

Xem Tam quốc di sự và Thế kỷ 13

1206

Năm 1206 là một năm trong lịch Julius.

Xem Tam quốc di sự và 1206

1289

Năm 1289 là một năm trong lịch Julius.

Xem Tam quốc di sự và 1289

Xem thêm

Sách lịch sử về Triều Tiên

Văn học cổ điển Cao Ly

Còn được gọi là Samguk Yusa.