Mục lục
7 quan hệ: Kinh Phật, Ma, Phật giáo, Thần, Thiền, Tiếng Pali, Tiếng Phạn.
- Thần giám hộ
- Thần nông nghiệp
- Thần thánh Ấn Độ
- Tinh linh tự nhiên
Kinh Phật
Một tập kinh được viết trên lá Bối (một loại Cau). Hai mặt của tập kinh được ép lại bằng hai tấm gỗ – thường được trang trí rất đẹp – và hai sợi chỉ luồn qua. Các chữ của kinh được viết gắn lên những đường gân song song của lá cau, vì vậy phía trên đầu của một hàng chữ luôn luôn là một đường thẳng.
Ma
Theo quan niệm dân gian ở hầu hết các quốc gia thì ma (hay hồn ma) là một từ để chỉ linh hồn của người chết (hoặc các sinh vật khác như động vật, thực vật) xuất hiện ở thế giới của người đang sống.
Xem Dạ-xoa và Ma
Phật giáo
Bánh xe Pháp Dharmacakra, biểu tượng của Phật giáo, tượng trưng cho giáo pháp, gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo Phật giáo (chữ Hán: 佛教) là một loại tôn giáo bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng và phương pháp tu tập dựa trên lời dạy của một nhân vật lịch sử là Tất-đạt-đa Cồ-đàm (悉達多瞿曇).
Thần
Thần Ganesha của Ấn Độ giáo. Trong tôn giáo, một vị thần (deity hay god) là một thực thể tự nhiên hoặc siêu nhiên, được xem là thiêng liêng và quyền năng.
Xem Dạ-xoa và Thần
Thiền
Thiền có thể là các khái niệm chi tiết sau.
Xem Dạ-xoa và Thiền
Tiếng Pali
Pāli (पाऴि) còn gọi là Nam Phạn, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya Trung cổ hay prakrit.
Tiếng Phạn
Tiếng Phạn (zh. Phạm/Phạn ngữ 梵語; sa. saṃskṛtā vāk संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là saṃskṛtam संस्कृतम्) là một cổ ngữ của Ấn Độ còn gọi là bắc Phạn để phân biệt với tiếng Pali là nam Phạn và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như Ấn Độ giáo, Phật giáo Bắc Tông và Jaina giáo.
Xem thêm
Thần giám hộ
- Am (thờ cúng)
- Bát bộ chúng
- Dạ-xoa
- Horus
- Janus
- Juno (thần thoại)
- Kami
- Long vương
- Mae Nak Phra Khanong
- Mars (thần thoại)
- Nang Tani
- Neith
- Nekhbet
- Nāga
- Quan Vũ
- Thành hoàng
- Thiên Hậu Thánh mẫu
- Thần thể
- Tyche
Thần nông nghiệp
- Dạ-xoa
- Inari Ōkami
- Min (thần)
- Priapus
Thần thánh Ấn Độ
- Dạ-xoa
- Nāga
Tinh linh tự nhiên
Còn được gọi là Dạ xoa.