Mục lục
31 quan hệ: Ái Tân Giác La, Đa Đạc, Đa Nhĩ Cổn, Đô đốc, Đông Giai thị, Ô Lạp, Bát Kỳ, Bắc Kinh, Bujantai, Càn Long, Cáp Cáp Nạp Trác Thanh, Giác Xương An, Hào Cách, Hoàng Thái Cực, Khang Hi, Khả hãn, Lượng, Nỗ Nhĩ Cáp Xích, Ngô Nhĩ Cổ Đại, Người Mãn, Nhà Minh, Nhà Thanh, Phúc Mãn, Quý tộc nhà Thanh, Tế Nhĩ Cáp Lãng, Thái Miếu (Bắc Kinh), Tháp Khắc Thế, Thất đại hận, Thuận Trị, Thư Nhĩ Cáp Tề, Trung Quốc.
- Lễ Thân vương
- Mất năm 1648
- Nghị chính Vương Đại thần
- Người Mãn Châu Chính Hồng kỳ
- Sinh năm 1583
- Thân vương nhà Thanh
Ái Tân Giác La
Ái Tân Giác La (ᠠᡳᠰᡳᠨ ᡤᡳᠣᡵᠣ, phiên âm: Aisin Gioro) là họ của các hoàng đế nhà Thanh.
Xem Đại Thiện và Ái Tân Giác La
Đa Đạc
Đa Đạc (tiếng Mãn: 16px, phiên âm Latinh: Dodo;; 2 tháng 4 năm 1614 – 29 tháng 4 năm 1649) là một thân vương Mãn Châu và một tướng lĩnh trong thời kỳ đầu nhà Thanh.
Đa Nhĩ Cổn
Đa Nhĩ Cổn (chữ Hán: 多爾袞; Mãn Châu: 16px; 17 tháng 11 năm 1612 – 31 tháng 12 năm 1650), còn gọi Duệ Trung Thân vương (睿忠親王), là một chính trị gia, hoàng tử và là một Nhiếp chính vương có ảnh hưởng lớn trong thời kì đầu nhà Thanh.
Đô đốc
Danh xưng Đô đốc trong tiếng Việt ngày nay được hiểu theo nghĩa hẹp là bậc quân hàm sĩ quan cao cấp trong lực lượng Hải quân các quốc gia, tương đương cấp bậc Admiral trong tiếng Anh; hoặc theo nghĩa rộng là các tướng lĩnh hải quân, bao gồm cả các cấp bậc Phó đô đốc và Chuẩn đô đốc.
Đông Giai thị
Thị tộc Tunggiya (ᡨᡠᠩᡤᡳᠶᠠ), còn được gọi là Đông Giai thị (chữ Hán: 佟佳氏) là một trong Tám dòng họ quý tộc Mãn Châu (滿族八大姓,Mãn tộc Bát đại tính).
Xem Đại Thiện và Đông Giai thị
Ô Lạp
Ô Lạp (phiên âm tiếng Mãn: Ula) là một thị tộc bộ lạc Nữ Chân, cư trú gần sông Tùng Hoa nay thuộc khu Long Đàm, thành phố Cát Lâm, tỉnh Cát Lâm). Ô Lạp trong tiếng Mãn có nghĩa là "ven sông".
Bát Kỳ
Thanh kỳ thời vua Càn Long Bát Kỳ hay Bát kỳ Mãn Châu (tiếng Mãn Châu: 20px jakūn gūsa, chữ Hán: 八旗, bính âm: baqí) là một chế độ tổ chức quân sự đặc trưng của người Mãn Châu và nhà Thanh (sau này), đặc trưng của Bát Kỳ là mỗi đơn vị được phân biệt bằng một lá cờ khác nhau, tổng cộng có tám lá cờ cơ bản theo đó mọi người dân Mãn Châu đều thuộc một trong tám "Kỳ", đứng đầu là một kỳ chủ và tư lệnh tối cao là Đại Hãn, đó vừa là các đơn vị dân sự vừa mang tính chất quân sự.
Bắc Kinh
Bắc Kinh, là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và là một trong số các thành phố đông dân nhất thế giới với dân số là 20.693.000 người vào năm 2012.
Bujantai
Bố Chiếm Thái (tiếng Mãn: 25px, phiên âm tiếng Mãn: Bujantai) (?-1618) là thành viên của Na Lạp thị, là Ô Lạp bối lặc cuối cùng.
Càn Long
Thanh Cao Tông (chữ Hán: 清高宗, 25 tháng 9 năm 1711 – 7 tháng 2 năm 1799), Mãn hiệu Abkai Wehiyehe Huwangdi, Hãn hiệu Mông Cổ Tengerig Tetgech Khan (腾格里特古格奇汗; Đằng Cách Lý Đặc Cổ Cách Kỳ hãn), Tây Tạng tôn vị Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là Hoàng đế thứ sáu của nhà Thanh, tuy nhiên thực tế là vị Hoàng đế thứ tư của nhà Thanh sau khi nhập quan.
Cáp Cáp Nạp Trác Thanh
Thanh Thái Tổ Nguyên phi (chữ Hán: 清太祖元妃; 1560 - 1592), Đông Giai thị (佟佳氏), danh Cáp Cáp Nạp Trác Thanh (哈哈纳扎青), là Phúc tấn nguyên phối của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích.
Xem Đại Thiện và Cáp Cáp Nạp Trác Thanh
Giác Xương An
Giác Xương An (tiếng Mãn: 20px, Giocangga) (mất 1582) là một lãnh tụ Tả vệ Kiến Châu Nữ Chân vào thời kỳ sau của nhà Minh Trung Quốc.
Xem Đại Thiện và Giác Xương An
Hào Cách
Hào Cách ông là hoàng tử, thân vương quý tộc, nhà chính trị, quân sự của Mãn Châu đầu nhà Thanh.
Hoàng Thái Cực
Hoàng Thái Cực (chữ Hán: 皇太極; Mãn Châu: 25px, Bính âm: Huang Taiji, 28 tháng 11, 1592 - 21 tháng 9 năm 1643), là vị Đại hãn thứ hai của nhà Hậu Kim, và là hoàng đế sáng lập triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Đại Thiện và Hoàng Thái Cực
Khang Hi
Thanh Thánh Tổ (chữ Hán: 清聖祖; 4 tháng 5 năm 1654 – 20 tháng 12 năm 1722), Hãn hiệu Ân Hách A Mộc Cổ Lãng hãn (恩赫阿木古朗汗), Tây Tạng tôn vị Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ tư của nhà Thanh và là hoàng đế nhà Thanh thứ hai trị vì toàn cõi Trung Quốc, từ năm 1662 đến năm 1722.
Khả hãn
Khả hãn (chữ Mogol cổ: хаан), hoặc Khắc hãn, Đại hãn, là một tước hiệu thủ lĩnh cao nhất trong ngôn ngữ Mông Cổ và Turk (Đột Quyết), được xem là người đứng đầu của đế quốc.
Lượng
Lượng trong tiếng Việt có thể chỉ.
Nỗ Nhĩ Cáp Xích
Nỗ Nhĩ Cáp Xích (chữ Hán: 努爾哈赤; chữ Mãn: 1 30px, âm Mãn: Nurhaci), (1559 – 1626), Hãn hiệu Thiên Mệnh Hãn (天命汗), là một thủ lĩnh của bộ tộc Nữ Chân vào cuối đời Minh (Trung Quốc).
Xem Đại Thiện và Nỗ Nhĩ Cáp Xích
Ngô Nhĩ Cổ Đại
Ngô Nhĩ Cổ Đại, cũng dịch thành "Ngột Nhi Hốt Thái" (兀兒忽太), "Ô Nhĩ Cố Đại" (烏爾古岱), là con trai của Mạnh Cách Bố Lộc, là Cáp Đạt bối lặc cuối cùng.
Xem Đại Thiện và Ngô Nhĩ Cổ Đại
Người Mãn
Người Mãn hay Người Mãn Châu (tiếng Mãn:, Manju; tiếng Mông Cổ: Манж, tiếng Nga: Маньчжуры; tiếng Trung giản thể: 满族; tiếng Trung phồn thể: 滿族; bính âm: Mǎnzú; Mãn tộc) là một dân tộc thuộc nhóm người Tungus có nguồn gốc từ vùng Mãn Châu (nay là đông nam Nga và đông bắc Trung Quốc).
Nhà Minh
Nhà Minh (chữ Hán: 明朝, Hán Việt: Minh triều; 23 tháng 1 năm 1368 - 25 tháng 4 năm 1644) là triều đại cuối cùng do người Hán kiến lập trong lịch sử Trung Quốc.
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Phúc Mãn
Phúc Mãn (phiên âm tiếng Mãn: Fuman,, thuộc gia tộc Ái Tân Giác La, là tả vệ Kiến Châu vào thời nhà Minh. Phúc Mãn là phụ thân của Giác Xương An, tổ phụ của Tháp Khắc Thế và tằng tổ phụ của Nỗ Nhĩ Cáp Xích.
Quý tộc nhà Thanh
Triều đại nhà Thanh của Trung Quốc đã phát triển một hệ thống xếp hạng quý tộc rất phức tạp.
Xem Đại Thiện và Quý tộc nhà Thanh
Tế Nhĩ Cáp Lãng
Tế Nhĩ Cáp Lãng (tiếng Mãn: 25px, phiên âm Latinh: Jirgalang;; 1599 - 11 tháng 6 năm 1655) là một quý tộc, lãnh đạo chính trị và quân sự Mãn Châu vào đầu thời nhà Thanh.
Xem Đại Thiện và Tế Nhĩ Cáp Lãng
Thái Miếu (Bắc Kinh)
Thái Miếu Bắc Kinh Thái Miếu hay Đền thờ Tiên đế (太庙 Taimiao - Thái Miếu, còn gọi là 明堂 Mingtang - Minh Đường) là một di tích lịch sử có niên đại từ nhà Minh và nhà Thanh ở Bắc Kinh.
Xem Đại Thiện và Thái Miếu (Bắc Kinh)
Tháp Khắc Thế
Tháp Khắc Thế (tiếng Mãn: 20px, phiên âm: Taksi) (?-1583) là lãnh thụ tả vệ Nữ Chân Kiến Châu vào thời sau của nhà Minh.
Xem Đại Thiện và Tháp Khắc Thế
Thất đại hận
Thất đại hận (tiếng Mãn: (ᠨᠠᡩᠠᠨ ᡴᠣᡵᠣ, nadan koro) là một bài hịch được bố cáo bởi Nỗ Nhĩ Cáp Xích, đánh dấu sự tuyên chiến của Hậu Kim với nhà Minh Trung Quốc.
Thuận Trị
Hoàng đế Thuận Trị; Mãn Châu: ijishūn dasan hūwangdi; ᠡᠶ ᠡ ᠪᠡᠷ ey-e-ber ǰasagči 'harmonious administrator' (15 tháng 3, 1638 – 5 tháng 2, 1661), tức Thanh Thế Tổ (清世祖), họ Ái Tân Giác La, tên Phúc Lâm, là hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và là hoàng đế Mãn Châu đầu tiên cai trị đất nước Trung Hoa, từ 1644 đến 1661.
Thư Nhĩ Cáp Tề
Thư Nhĩ Cáp Tề (tiếng Mãn: 25px, phiên âm: Šurhaci) (1564 - 1611), cũng dịch thành Thư Nhĩ Cáp Xích (舒爾哈赤) hoặc Tốc Nhĩ Cáp Tề (速尔哈齐) là con trai thứ ba của Thanh Hiển Tổ Tháp Khắc Thế và là em trai cùng cha mẹ với Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích.
Xem Đại Thiện và Thư Nhĩ Cáp Tề
Trung Quốc
Trung Quốc, tên chính thức là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm tại Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số dân trên 1,405 tỷ người.
Xem thêm
Lễ Thân vương
- Đại Thiện
Mất năm 1648
- Arngrímur Jónsson
- Hào Cách
- Ibrahim I
- Marin Mersenne
- Nguyễn Phúc Lan
- Tần Lương Ngọc
- Władysław IV Vasa
- Đại Thiện
Nghị chính Vương Đại thần
- Hào Cách
- Hoàng Thái Cực
- Ngao Bái
- Phúc Toàn
- Phạm Văn Trình
- Sách Ngạch Đồ
- Sách Ni
- Tế Nhĩ Cáp Lãng
- Đa Nhĩ Cổn
- Đa Đạc
- Đại Thiện
Người Mãn Châu Chính Hồng kỳ
Sinh năm 1583
Thân vương nhà Thanh
- Dận Bí
- Dận Chỉ
- Dận Hi
- Dận Hỗ
- Dận Hựu
- Dận Kì
- Dận Kỳ
- Dận Lộc
- Dận Ngã
- Dận Vu
- Dận Đào
- Dịch Khuông
- Dịch Thông
- Dịch Vĩ
- Hào Cách
- Hoằng Chiêm
- Kim Hữu Chi
- Miên Du
- Miên Hân
- Miên Khải
- Phổ Kiệt
- Tái Phong
- Tái Tuần
- Tế Nhĩ Cáp Lãng
- Tế Độ
- Vĩnh Chương
- Vĩnh Dung
- Vĩnh Hoàng
- Vĩnh Kỳ
- Vĩnh Thành (hoàng tử)
- Vĩnh Tinh
- Vĩnh Tuyền
- Đa Nhĩ Cổn
- Đại Thiện