Mục lục
54 quan hệ: Ampicillin, Động kinh, Bạch cầu, Bạch huyết bào, Bại não, Bổ thể, Công thức máu, Cột sống, Chiến tranh thế giới thứ hai, Clo, Cytokine, Cơ chế phòng vệ, Dinh dưỡng, Escherichia coli, Glucose, Haemophilus influenzae, Hóa sinh, Hô hấp, Hôn mê, Hệ thần kinh trung ương, HIV, HIV/AIDS, Kháng sinh, Kháng thể, Lipopolysaccharide, Listeria monocytogenes, Mùa đông, Mủ, Meningococcus, Não, Não úng thủy, Nhiễm não mô cầu, Nhiễm toan, Nhiễm trùng huyết, Nhuộm Gram, Phế cầu khuẩn, Protein, Sơ sinh, Tĩnh mạch, Tụ cầu khuẩn, Tủy sống, Thuật ngữ, Thương hàn, Tiêm chủng, Ung thư, Vắc-xin, Vi khuẩn, Vi sinh vật học, Viêm, Viêm màng não, ... Mở rộng chỉ mục (4 hơn) »
Ampicillin
Am-pi-xi-lin (bắt nguồn từ tiếng Pháp ampicilline /ɑ̃pisilin/),Đặng Thái Minh, “Dictionnaire vietnamien - français.
Xem Viêm màng não mủ và Ampicillin
Động kinh
Động kinh là một chứng bệnh hệ thần kinh do xáo trộn lặp đi lặp lại của một số nơron trong vỏ não tạo nhiều triệu chứng rối loạn hệ thần kinh (các cơn động kinh) như co giật của bắp thịt, cắn lưỡi, sùi bọt mép, mắt trợn ngược, bất tỉnh, mất kiểm soát tiểu tiện, hoặc gây cảm giác lạ.
Xem Viêm màng não mủ và Động kinh
Bạch cầu
Bạch cầu, hay bạch huyết cầu (nghĩa là "tế bào máu trắng", còn được gọi là tế bào miễn dịch), là một thành phần của máu.
Xem Viêm màng não mủ và Bạch cầu
Bạch huyết bào
Bạch huyết bào (lymphocyte) hay lympho bào hoặc tế bào lympho là một loại tế bào trong hệ miễn dịch của động vật có xương sống.
Xem Viêm màng não mủ và Bạch huyết bào
Bại não
Bại não là thuật ngữ chỉ một nhóm tình trạng bệnh lý mãn tính ảnh hưởng đến sự kiểm soát các vận động cũng như tư thế.
Xem Viêm màng não mủ và Bại não
Bổ thể
Cuối thế kỷ 19, người ta tìm thấy trong huyết tương những nhân tố hay yếu tố có khả năng diệt vi khuẩn.
Xem Viêm màng não mủ và Bổ thể
Công thức máu
Công thức máu là một trong những xét nghiệm thường quy được sử dụng nhiều nhất trong các xét nghiệm huyết học cũng như xét nghiệm y khoa.
Xem Viêm màng não mủ và Công thức máu
Cột sống
Cột sống, còn được gọi là xương sống là một cấu trúc xương được tìm thấy trong động vật có xương.
Xem Viêm màng não mủ và Cột sống
Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.
Xem Viêm màng não mủ và Chiến tranh thế giới thứ hai
Clo
Clo (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp chlore /klɔʁ/) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Cl và số nguyên tử bằng 17.
Cytokine
Cytokine là các protein hay glycoprotein không phải kháng thể được sản xuất và phóng thích bởi các tế bào bạch cầu viêm và một số tế bào khác không phải bạch cầu.
Xem Viêm màng não mủ và Cytokine
Cơ chế phòng vệ
n dụ về tảng băng trôi thường được sử dụng để diễn giải về các cấu phần của tâm thức trong mối liên hệ với các phần khác. Trong lý thuyết phân tâm học, các cơ chế phòng vệ mang bản chất vô thức.
Xem Viêm màng não mủ và Cơ chế phòng vệ
Dinh dưỡng
Dinh dưỡng là việc cung cấp các chất cần thiết (theo dạng thức ăn) cho các tế bào và các sinh vật để hỗ trợ sự sống.
Xem Viêm màng não mủ và Dinh dưỡng
Escherichia coli
Escherichia coli (ghi tắt theo danh pháp là E. coli) là một vi khuẩn trực khuẩn ruột Gram âm, kỵ khí không bắt buộc, hình que thuộc chi Escherichia thường có mặt trong ruột của động vật máu nóng.
Xem Viêm màng não mủ và Escherichia coli
Glucose
Glucose là một loại đường đơn giản (monosaccarit), và cũng là một gluxit(cacbohydrat) tiêu biểu.
Xem Viêm màng não mủ và Glucose
Haemophilus influenzae
Haemophilus influenzae, là vi trùng thuộc loại cầu trực khuẩn Gram âm được bác sĩ Richard Pfeiffer tìm ra năm 1892 trong một trận dịch cúm.
Xem Viêm màng não mủ và Haemophilus influenzae
Hóa sinh
Hóa sinh hay sinh hóa là môn khoa học nghiên cứu đến những cấu trúc và quá trình hóa học diễn ra trong cơ thể sinh vật.
Xem Viêm màng não mủ và Hóa sinh
Hô hấp
*Hệ hô hấp.
Xem Viêm màng não mủ và Hô hấp
Hôn mê
Trong y khoa, hôn mê là trạng thái bất tỉnh kéo dài hơn 6 giờ mà người đó không thể được đánh thức, không thể phản ứng một cách bình thường đối với các kích thích đau, ánh sáng hay âm thanh, mất đi chu kỳ thức-ngủ bình thường và không thể chủ động hành vi.
Xem Viêm màng não mủ và Hôn mê
Hệ thần kinh trung ương
Hệ thần kinh trung ương người (2) gồm não (1) và tủy sống (3) Hệ thần kinh trung ương (HTKTƯ) là một phần của hệ thần kinh có chức năng tiếp nhận và hợp nhất thông tin, điều khiển hành vi của cơ thể ở động vật đối xứng hai bên (động vật đa bào trừ bọt biển và những động vật đối xứng tâm như sứa).
Xem Viêm màng não mủ và Hệ thần kinh trung ương
HIV
HIV (tiếng Anh: human immunodeficiency virus, có nghĩa virus suy giảm miễn dịch ở người) là một lentivirus (thuộc họ retrovirus) có khả năng gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), một tình trạng làm hệ miễn dịch của con người bị suy giảm cấp tiến, tạo điều kiện cho những nhiễm trùng cơ hội và ung thư phát triển mạnh làm đe dọa đến mạng sống của người bị nhiễm.
HIV/AIDS
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (viết tắt HIV/AIDS; human immunodeficiency virus infection / acquired immunodeficiency syndrome; hoặc SIDA theo tiếng Pháp Syndrome d'immunodéficience acquise), còn gọi bệnh liệt kháng (tê liệt khả năng đề kháng), là một bệnh của hệ miễn dịch, gây ra do bị nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
Xem Viêm màng não mủ và HIV/AIDS
Kháng sinh
Kháng sinh còn được gọi là Trụ sinh là những chất được chiết xuất từ các vi sinh vật, nấm, được tổng hợp hoặc bán tổng hợp, có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hay kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu.
Xem Viêm màng não mủ và Kháng sinh
Kháng thể
Kháng thể là các phân tử immunoglobulin (có bản chất glycoprotein), do các tế bào lympho B cũng như các tương bào (Plasma - biệt hóa từ lympho B) tiết ra để hệ miễn dịch nhận biết và vô hiệu hóa các tác nhân lạ, chẳng hạn các vi khuẩn hoặc virus.
Xem Viêm màng não mủ và Kháng thể
Lipopolysaccharide
Lipopolysaccharide (LPS), còn được gọi là lipoglycan hoặc nội độc tố, là các đại phân tử được cấu tạo gồm lipid và polysaccharide.
Xem Viêm màng não mủ và Lipopolysaccharide
Listeria monocytogenes
Listeria monocytogenes là một vi khuẩn Gram dương kị khí tùy tiện.
Xem Viêm màng não mủ và Listeria monocytogenes
Mùa đông
Mùa đông Mùa đông (đông chí) là một trong bốn mùa trên Trái Đất và một số hành tinh.
Xem Viêm màng não mủ và Mùa đông
Mủ
Lấy mủ từ cây cao su để dùng cho ngành công nghiệp sản xuất nhựa. Mủ (thường được xem là mủ cao su) là dạng phân tán ổn định (nhũ tương) của các vi hạt polyme trong môi trường nước.
Meningococcus
Neisseria meningitidis, tên gọn meningococcus, là một loài vi khuẩn gram âm xếp dạng song cầu được biết đến nhiều vì vai trò của nó trong bệnh viêm màng não và nhiều dạng bệnh do meningococcus như nhiễm khuẩn máu (meningococcemia).
Xem Viêm màng não mủ và Meningococcus
Não
Não người Não cá heo (giữa), não lợn hoang dã (trái), và một mô hình đầy đủ bằng nhựa của não con người (phải) Ở động vật, não, hay còn gọi là óc, là trung tâm điều khiển của hệ thần kinh trung ương, chịu trách nhiệm điều khiển hành vi.
Não úng thủy
Não úng thủy hay mềm nhũ não không phải là một bệnh lý riêng biệt mà đúng hơn đó là hậu quả của một nhóm các bệnh lý khác nhau nhưng cùng có chung một đặc trưng là suy giảm lưu thông và/hoặc hấp thu dịch não tủy.
Xem Viêm màng não mủ và Não úng thủy
Nhiễm não mô cầu
Nhiễm não mô cầu (còn được gọi là màng não cầu) là bệnh trên người, do khuẩn não mô cầu nhóm C (Neisseria meningitidis) gây ra với nhiều bệnh cảnh khác nhau (riêng rẽ hoặc phối hợp) tại nhiều cơ quan như đường hô hấp, máu, hệ thần kinh, khớp, màng tim, mắt, đường niệu và sinh dục.
Xem Viêm màng não mủ và Nhiễm não mô cầu
Nhiễm toan
Nhiễm toan hay nhiễm độc axít là tăng nồng độ axít trong máu và các mô khác của cơ thể (tức là tăng ion hydro nồng độ). Nếu không đủ điều kiện hơn nữa, nó thường đề cập đến tính axit của huyết tương.
Xem Viêm màng não mủ và Nhiễm toan
Nhiễm trùng huyết
Nhiễm trùng huyết hay nhiễm trùng máu hoặc sốc nhiễm trùng huyết và hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan là những tập hợp bệnh lý rất thường gặp trong lâm sàng và đặc biệt nhất là trong các đơn vị hồi sức.
Xem Viêm màng não mủ và Nhiễm trùng huyết
Nhuộm Gram
Vi khuẩn bệnh than nhuộm Gram dương (hình que màu tím) trong mẫu dịch não tuỷ. (Các tế bào khác là bạch cầu.) Nhuộm Gram là một phương pháp thực nghiệm nhằm phân biệt các loài vi khuẩn thành 2 nhóm (Gram dương và Gram âm) dựa trên các đặc tính hoá lý của thành tế bào.
Xem Viêm màng não mủ và Nhuộm Gram
Phế cầu khuẩn
Phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae) là một loài vi khuẩn Gram dương thuộc chi Streptococcus.
Xem Viêm màng não mủ và Phế cầu khuẩn
Protein
nhóm hem (màu xám) liên kết với một phân tử ôxy (đỏ). Protein (phát âm tiếng Anh:, phát âm tiếng Việt: prô-tê-in, còn gọi là chất đạm) là những phân tử sinh học, hay đại phân tử, chứa một hoặc nhiều mạch dài của các nhóm axit amin.
Xem Viêm màng não mủ và Protein
Sơ sinh
ca mổ Cesar Sơ sinh là một chuyên ngành của Nhi Khoa nhằm chăm sóc sức khỏe cho trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sơ sinh đẻ non hoặc trẻ sơ sinh bị bệnh.
Xem Viêm màng não mủ và Sơ sinh
Tĩnh mạch
Tiết diện dọc tĩnh mạch minh họa van giữ cho huyết lưu không bị bơm ngược hướng Tĩnh mạch hay ven, vẹn là mạch máu thuộc hệ tuần hoàn trong cơ thể, dẫn máu trở về tim (đối ngược với động mạch đưa máu từ tim ra).
Xem Viêm màng não mủ và Tĩnh mạch
Tụ cầu khuẩn
Tụ cầu khuẩn (tiếng Anh: Staphylococcus có nguồn từ tiếng Hy lạp staphyle nghĩa là chùm nho) là các cầu khuẩn Gram dương không tạo nha bào có đường kính khoảng 1 μm, không di động và sắp xếp theo mọi hướng và thường tạo thành cụm (tụ) trông giống như chùm nho.
Xem Viêm màng não mủ và Tụ cầu khuẩn
Tủy sống
phải Tủy sống là một cơ quan quan trọng trong cơ thể, chạy dọc bên trong xương sống, chứa các dây thần kinh tạo liên hệ từ não đến toàn bộ cơ thể.
Xem Viêm màng não mủ và Tủy sống
Thuật ngữ
Thuật ngữ là một loại từ chuyên môn, có rất nhiều thuật ngữ như.
Xem Viêm màng não mủ và Thuật ngữ
Thương hàn
Thương hàn là chứng bệnh đường tiêu hóa do nhiễm vi trùng ''Salmonella enterica'' serovar Typhi.
Xem Viêm màng não mủ và Thương hàn
Tiêm chủng
Tiêm chủng là việc truyền chất kháng nguyên vào cơ thể (một dạng vắc xin) nhằm kích thích hệ thống miễn dịch phát triển sự miễn dịch thích ứng đối với một căn bệnh.
Xem Viêm màng não mủ và Tiêm chủng
Ung thư
apoptosis hoặc kiếm chế tế bào; tuy nhiên, những tế bào ung thư bằng cách nào đó đã tránh những con đường trên và tăng sinh không thể kiểm soát Ung thư là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách vô tổ chức và những tế bào đó có khả năng xâm lấn những mô khác bằng cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di chuyển đến nơi xa (di căn).
Xem Viêm màng não mủ và Ung thư
Vắc-xin
Vaccine (phiên âm tiếng Việt: Vắc-xin) là chế phẩm có tính kháng nguyên dùng để tạo miễn dịch đặc hiệu chủ động, nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một (số) tác nhân gây bệnh cụ thể.
Xem Viêm màng não mủ và Vắc-xin
Vi khuẩn
Vi khuẩn (tiếng Anh và tiếng La Tinh là bacterium, số nhiều bacteria) đôi khi còn được gọi là vi trùng, là một nhóm (giới hoặc vực) vi sinh vật nhân sơ đơn bào có kích thước rất nhỏ; một số thuộc loại ký sinh trùng.
Xem Viêm màng não mủ và Vi khuẩn
Vi sinh vật học
Vi sinh vật học (có nguồn gốc từ Hy Lạp μῑκρος, mīkros, "small", βίος, bios, "life" và -λογία, -logia) là khoa học nghiên cứu về Vi sinh vật (Microoganisms) và Vi sinh học (Microbiology).
Xem Viêm màng não mủ và Vi sinh vật học
Viêm
cước Viêm là một đáp ứng bảo vệ cơ thể của hệ miễn dịch trước sự tấn công của một tác nhân bên ngoài (vi sinh vật, tác nhân hóa, lý) hoặc của tác nhân bên trong (hoại tử do thiếu máu cục bộ, bệnh tự miễn).
Viêm màng não
Viêm màng não là bệnh chứng do viêm lớp màng mỏng bao bọc não và hệ thần kinh cột sống.
Xem Viêm màng não mủ và Viêm màng não
Viêm não
Viêm não (encephalitis), một tình trạng viêm của nhu mô não, biểu hiện bằng sự rối loạn chức năng thần kinh-tâm thần khu trú hoặc lan tỏa.
Xem Viêm màng não mủ và Viêm não
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là hiện tượng viêm hoặc nhiễm trùng nội tâm mạc, lớp màng mỏng bao bọc bên trong tim gồm có cơ tim và các van tim.
Xem Viêm màng não mủ và Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Việt Nam
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).
Xem Viêm màng não mủ và Việt Nam
Virus
Virus, còn được viết là vi-rút (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp virus /viʁys/),Đặng Thái Minh, “Dictionnaire vietnamien - français.