Mục lục
59 quan hệ: Đồng bằng sông Cửu Long, Càng Long, Cầu Kè, Cầu Quan, Cửu Long (tỉnh), Châu Thành, Trà Vinh, Chữ Hán, Gia Định thành, Hùng Hòa, Hecta, Hiếu Tử, Hiếu Trung, Hoa, Khí hậu, Khmer, Liên Đản đài, Long Thới, Long Thới, Tiểu Cần, Mùa, Mùa khô, Mùa mưa, Ngãi Hùng, Người Việt, Phú Cần, Phú Cần, Tiểu Cần, Sông Cửu Long, Sông Hậu, Tân Hòa (định hướng), Tân Hòa, Tiểu Cần, Tân Hùng, Tập Ngãi, Tiếng Khmer, Tiểu Cần (thị trấn), Trà Cú, Trà Vinh, Trần Tuyên, Vĩnh Long, 1 tháng 1, 11 tháng 3, 17 tháng 8, 1928, 1951, 1956, 1975, 1977, 1981, 1991, 1994, 1995, 1996, ... Mở rộng chỉ mục (9 hơn) »
Đồng bằng sông Cửu Long
Vị trí vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong bản đồ Việt Nam (Màu xanh lá) Vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng cực nam của Việt Nam, còn được gọi là Vùng đồng bằng Nam Bộ hoặc miền Tây Nam Bộ hoặc theo cách gọi của người dân Việt Nam ngắn gọn là Miền Tây, có 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An (2 tỉnh Long An và Kiến Tường cũ), Tiền Giang (tỉnh Mỹ Tho cũ), Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang (tỉnh Cần Thơ cũ), Sóc Trăng, Đồng Tháp (2 tỉnh Sa Đéc và Kiến Phong cũ), An Giang (2 tỉnh Long Xuyên và Châu Đốc cũ), Kiên Giang (tỉnh Rạch Giá cũ), Bạc Liêu và Cà Mau.
Xem Tiểu Cần và Đồng bằng sông Cửu Long
Càng Long
Càng Long là một huyện nằm ở phía bắc của tỉnh Trà Vinh.Trung tâm của huyện nằm ven Quốc lộ 53, nối liền hai tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long, cách thành phố Trà Vinh khoảng 21 km, cách Vĩnh Long 43 km.
Cầu Kè
Cầu Kè là huyện thuộc tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
Cầu Quan
Cầu Quan là một thị trấn thuộc huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
Cửu Long (tỉnh)
Tỉnh Cửu Long trên bản đồ hành chính Việt Nam năm 1976 Tỉnh Cửu Long tại Việt Nam được thành lập vào tháng 2 năm 1976 theo Nghị định của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam về việc giải thể khu, hợp nhất tỉnh ở miền Nam Việt Nam bằng sự sáp nhập của hai tỉnh là Vĩnh Long và tỉnh Vĩnh Bình (riêng tỉnh Kiến Hòa đổi tên thành tỉnh Bến Tre).
Xem Tiểu Cần và Cửu Long (tỉnh)
Châu Thành, Trà Vinh
308x308px Châu Thành là huyện nằm ở phía bắc tỉnh Trà Vinh, phía bắc là thành phố Trà Vinh và con sông Cổ Chiên.
Xem Tiểu Cần và Châu Thành, Trà Vinh
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Gia Định thành
Gia Định thành có thể là.
Xem Tiểu Cần và Gia Định thành
Hùng Hòa
Hùng Hòa là một xã thuộc huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
Hecta
Hecta (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp hectare /ɛktaʁ/),Đặng Thái Minh, “Dictionnaire vietnamien - français.
Hiếu Tử
Hiếu Tử là một xã thuộc huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
Hiếu Trung
Hiếu Trung là một xã thuộc huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
Hoa
Ráy Hoa hay bông là một chồi rút ngắn mang những lá biến thái làm chức năng sinh sản của cây.
Xem Tiểu Cần và Hoa
Khí hậu
Phân loại các vùng khí hậu trên thế giới Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định.
Khmer
Khmer có thể chỉ đến một trong các khái niệm sau.
Liên Đản đài
Đản Liên đài - biểu tượng của huyện Tiểu Cần Liên Đản đài (đài Trứng Sen) hay còn kêu là vòng xuyến ngã năm là một biểu tượng của thị trấn Tiểu Cần nói riêng và huyện Tiểu Cần nói chung.
Long Thới
Long Thới có thể là một trong số các địa danh Việt Nam sau đây.
Long Thới, Tiểu Cần
Long Thới là một xã thuộc huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
Xem Tiểu Cần và Long Thới, Tiểu Cần
Mùa
Trên Trái Đất, mùa là sự phân chia của năm, nói chung dựa trên sự thay đổi chung nhất theo chu kỳ của thời tiết.
Xem Tiểu Cần và Mùa
Mùa khô
Mùa khô là thuật ngữ nói chung được sử dụng để miêu tả thời tiết tại các vùng nhiệt đới.
Mùa mưa
Mùa mưa là thuật ngữ (từ) thông thường được sử dụng để miêu tả các mùa trong đó lượng mưa trung bình trong khu vực được tăng lên đáng kể.
Ngãi Hùng
Ngãi Hùng là một xã thuộc huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
Người Việt
Người Việt hay người Kinh là một dân tộc hình thành tại khu vực địa lý mà ngày nay là miền Bắc Việt Nam và miền nam Trung Quốc.
Phú Cần
Phú Cần có thể là một trong số các địa danh Việt Nam sau đây.
Phú Cần, Tiểu Cần
Phú Cần là một xã thuộc huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
Xem Tiểu Cần và Phú Cần, Tiểu Cần
Sông Cửu Long
Sông Mê Kông Sông Cửu Long, hay Cửu Long Giang (chữ Hán: 九龍江), là tên gọi chung cho các phân lưu của sông Mê Kông chảy trên lãnh thổ của Việt Nam.
Sông Hậu
Sông Hậu, hay Hậu Giang, là một trong hai phân lưu của sông Mê Kông.
Tân Hòa (định hướng)
Tân Hòa có thể là.
Xem Tiểu Cần và Tân Hòa (định hướng)
Tân Hòa, Tiểu Cần
Tân Hòa là một xã thuộc huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
Xem Tiểu Cần và Tân Hòa, Tiểu Cần
Tân Hùng
Tân Hùng có thể là.
Tập Ngãi
Tập Ngãi là một xã thuộc huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
Tiếng Khmer
Tiếng Khmer, tiếng Khơ Me hay tiếng Campuchia (tên tiếng Khmer ភាសាខ្មែរ, trang trọng hơn ខេមរភាសា) là ngôn ngữ của người Khmer và là ngôn ngữ chính thức của Campuchia.
Tiểu Cần (thị trấn)
Tiểu Cần là một thị trấn thuộc huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
Xem Tiểu Cần và Tiểu Cần (thị trấn)
Trà Cú
Trà Cú là một huyện duyên hải thuộc tỉnh Trà Vinh.
Trà Vinh
Trà Vinh là vùng lãnh thổ ven biển ở đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam.
Trần Tuyên
Trần Tuyên (hay Trần Trung Tiên, 1801 - 1841), là quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Vĩnh Long
Vĩnh Long là một tỉnh nằm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, thuộc miền Nam Việt Nam.
1 tháng 1
Ngày 1 tháng 1 là ngày thứ nhất trong lịch Gregory.
11 tháng 3
Ngày 11 tháng 3 là ngày thứ 70 (71 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
17 tháng 8
Ngày 17 tháng 8 là ngày thứ 229 (230 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
1928
1928 (số La Mã: MCMXXVIII) là một năm nhuận bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.
Xem Tiểu Cần và 1928
1951
1951 (số La Mã: MCMLI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Hai trong lịch Gregory.
Xem Tiểu Cần và 1951
1956
1956 (số La Mã: MCMLVI) là một năm nhuận bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.
Xem Tiểu Cần và 1956
1975
Theo lịch Gregory, năm 1975 (số La Mã: MCMLXXV) là năm thường bắt đầu từ ngày Thứ tư.
Xem Tiểu Cần và 1975
1977
Theo lịch Gregory, năm 1977 (số La Mã: MCMLXXVII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ bảy.
Xem Tiểu Cần và 1977
1981
Theo lịch Gregory, năm 1981 (số La Mã: MCMLXXXI) là một năm bắt đầu từ ngày thứ năm.
Xem Tiểu Cần và 1981
1991
Theo lịch Gregory, năm 1991 (số La Mã: MCMXCI) là một năm bắt đầu từ ngày thứ ba.
Xem Tiểu Cần và 1991
1994
Theo lịch Gregory, năm 1994 (số La Mã: MCMXCIV) là một năm bắt đầu từ ngày thứ bảy.
Xem Tiểu Cần và 1994
1995
Theo lịch Gregory, năm 1995 (số La Mã: MCMXCV) là một năm bắt đầu từ ngày Chủ nhật.
Xem Tiểu Cần và 1995
1996
Theo lịch Gregory, năm 1996 (số La Mã: MCMXCVI) là một năm bắt đầu từ ngày thứ hai.
Xem Tiểu Cần và 1996
1998
Theo lịch Gregory, năm 1998 (số La Mã: MCMXCVIII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ năm, bắt đầu từ năm Đinh Sửu đến Mậu Dần.
Xem Tiểu Cần và 1998
2 tháng 3
Ngày 2 tháng 3 là ngày thứ 61 (62 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
2004
2004 (số La Mã: MMIV) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ năm trong lịch Gregory.
Xem Tiểu Cần và 2004
26 tháng 12
Ngày 26 tháng 12 là ngày thứ 360 (361 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
29 tháng 4
Ngày 29 tháng 4 là ngày thứ 119 trong mỗi năm thường (ngày thứ 120 trong mỗi năm nhuận).
29 tháng 9
Ngày 29 tháng 9 là ngày thứ 272 (273 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
3 tháng 10
Ngày 3 tháng 10 là ngày thứ 276 (277 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
30 tháng 4
Ngày 30 tháng 4 là ngày thứ 120 trong mỗi năm thường (thứ 121 trong mỗi năm nhuận).
7 tháng 10
Ngày 7 tháng 10 là ngày thứ 280 (281 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Còn được gọi là Huyện Tiểu Cần.