Mục lục
23 quan hệ: Ai Cập, Amenemnisu, Amenemope (Pharaon), Amun, Chôn cất, Khonsu, KV62, Merneptah, Mut, Mutnedjmet, Ngọc lưu ly, Pharaon, Pinedjem I, Quách (họ), Ra (định hướng), Ramesses II, Ramesses XI, Siamun, Tanis, Thung lũng các vị Vua, Thượng Ai Cập, Viện bảo tàng Ai Cập, Vương triều thứ Hai Mươi Mốt của Ai Cập.
- Pharaon Vương triều thứ Hai mươi mốt của Ai Cập
- Xác ướp Ai Cập cổ đại
Ai Cập
Ai Cập (مِصر, مَصر,http://masri.freehostia.com), tên chính thức là nước Cộng hòa Ả Rập Ai Cập, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với bán đảo Sinai thuộc Tây Á.
Amenemnisu
Neferkare Amenemnisu là vị pharaoh thuộc vương triều thứ Hai mươi mốt của Ai Cập.
Amenemope (Pharaon)
Pharaon Amenemope (prenome: Usermaatre) là con trai của vua Psusennes I. Tên của ông lúc sinh thời Amenemope / Amenemopet được dịch là "Amun tại lễ hội Opet".
Xem Psusennes I và Amenemope (Pharaon)
Amun
Amun (tên khác Amon (/ɑːmən/), Amen; tiếng Hy Lạp cổ đại: μμων Ammon, μμων Hammon), vợ là nữ thần Amunet, là 2 trong 8 vị thần sơ khai đầu tiên trong tôn giáo Ai Cập cổ đại (Ogdoad).
Chôn cất
Hai vạn dặm dưới biển'' với phiên bản có tranh vẽ của Alphonse de Neuville và Édouard Riou Chôn cất hoặc mai táng là hành động mang tính nghi lễ của việc đưa xác người hoặc động vật chết, thường là có đồ chôn theo, xuống dưới đất.
Khonsu
Khonsu (cũng viết là Chonsu, Khensu, Khons, Chons, Khonshu) là thần cai quản Mặt trăng của Ai Cập cổ đại.
KV62
tráiNgôi mộ KV62 ở Thung lũng các vua của Ai Cập là mộ của Tutankhamun, một ngôi mộ nổi tiếng do các báu vật trong đó.
Merneptah
Merneptah (hay Merentaph) là vị vua thứ tư của Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại.
Mut
Mut (nghĩa là Mẹ trong tiếng Ai Cập cổ), là một vị thần nguyên thủy của Ai Cập cổ đại và được biết đến như mẹ của các vị nữ thần và nhiều khía cạnh khác nhau trong nền văn hóa thay đổi qua hàng ngàn năm.
Mutnedjmet
Mutnedjmet (tên khác là Mutnedjemet, Mutnodjmet, Mutnodjemet), hoàng hậu cuối cùng của Vương triều thứ 18, là vợ kế của pharaon Horemheb.
Ngọc lưu ly
Lapis lazuli, hay ngọc lapis, ngọc lưu ly, là một đá biến chất màu xanh lam được sử dụng như một viên đá bán quý được đánh giá cao từ thời cổ đại vì màu sắc rực rỡ của nó.
Xem Psusennes I và Ngọc lưu ly
Pharaon
Pharaon hay Pharaoh (phiên âm tiếng Việt: Pha-ra-ông) (tiếng Ả Rập: فرعون Firʻawn; tiếng Hebrew: פַּרְעֹה Parʻō; tiếng Ge'ez: Färʻon; xuất phát từ per-aa trong tiếng Ai Cập có nghĩa là "ngôi nhà vĩ đại") là tước hiệu chỉ các vị vua của Ai Cập cổ đại.
Pinedjem I
Pinedjem I là một ông vua Thầy tế Amun của Vương triều thứ 21 thuộc Ai Cập cổ đại.
Quách (họ)
họ Quách viết bằng chữ Hán Quách là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Triều Tiên (Hangul: 곽, Romaja quốc ngữ: Gwak) và Trung Quốc (chữ Hán: 郭, Bính âm: Guo).
Ra (định hướng)
Ra có thể là.
Xem Psusennes I và Ra (định hướng)
Ramesses II
Ramesses II (cũng được biết đến với tên Ramesses đại đế, Ramses II và Rameses II, ông cũng được biết đến với tên Ozymandias theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên ngai của Ramesses: User-maat-re Setep-en-re) là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 19 của Ai Cập.
Xem Psusennes I và Ramesses II
Ramesses XI
Ramesses XI (còn được viết là Ramses và Rameses) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ hai mươi của Ai Cập.
Xem Psusennes I và Ramesses XI
Siamun
Neterkheperre hay Netjerkheperre-setepenamun Siamun là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ 21 của Ai Cập cổ đại.
Tanis
Tanis (tiếng Ả Rập: صان الحجر Ṣān al-Ḥagar; tiếng Ai Cập: /ˈcʼuʕnat/; tiếng Hy Lạp cổ đại: Τάνις; tiếng Copt: ϫⲁⲛⲓ / ϫⲁⲁⲛⲉ) là một thành phố nằm ở đông bắc châu thổ sông Nin, Ai Cập.
Thung lũng các vị Vua
Một góc của Thung lũng các vị vua Thung lũng các vị Vua (وادي الملوك), một số ít thường gọi là Thung lũng cổng vào các vị vua (tiếng Ả Rập: وادي ابواب الملوك Wādī Abwāb al Mulūk), là một thung lũng ở Ai Cập, trong khoảng thời gian gần 500 năm từ thế kỉ 16 đến thế kỉ 11 TCN người Ai Cập đã xây dựng tại đây nhiều lăng mộ cho các Pharaon và những viên quan Ai Cập có quyền lực lớn của thời kì Tân vương quốc (1570 – khoảng 1100 TCN).
Xem Psusennes I và Thung lũng các vị Vua
Thượng Ai Cập
Thượng Ai Cập (tiếng Ả Rập: صعيد مصر Sa'id Misr) là dải đất liền, trên cả hai mặt của thung lũng sông Nile, kéo dài từ Nubia, và ở phía hạ lưu (phía bắc) Hạ Ai Cập.
Xem Psusennes I và Thượng Ai Cập
Viện bảo tàng Ai Cập
Bảo tàng Ai Cập hay Bảo tàng Cairo (tiếng Anh: Museum of Egyptian; tiếng Ả Rập:المتحف المصري) là một viện bảo tàng ở thành phố Cairo, là nơi trưng bày một bộ sưu tập khổng lồ các di vật về thời kỳ Ai Cập cổ đại.
Xem Psusennes I và Viện bảo tàng Ai Cập
Vương triều thứ Hai Mươi Mốt của Ai Cập
Vương triều thứ Hai mươi mốt của Ai Cập cổ đại (ký hiệu: Triều XXI) là một thời đại pharaon đã cai trị Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba, bao gồm các vương triều khác là vương triều thứ Hai mươi hai, Hai mươi ba, Hai mươi bốn và Hai mươi lăm.
Xem Psusennes I và Vương triều thứ Hai Mươi Mốt của Ai Cập
Xem thêm
Pharaon Vương triều thứ Hai mươi mốt của Ai Cập
- Amenemnisu
- Amenemope (Pharaon)
- Osorkon Già
- Psusennes I
- Siamun
- Smendes
Xác ướp Ai Cập cổ đại
- Ahmose I
- Ahmose-Meritamun
- Ahmose-Sitamun
- Amenemope (Pharaon)
- Amenemopet (công chúa)
- Amenhotep I
- Amenhotep II
- Amenhotep III
- Djedkare Isesi
- Hatshepsut
- Lời nguyền của pharaon
- Merneptah
- Mutnedjmet
- Neferefre
- Pinedjem I
- Psusennes I
- Ramesses I
- Ramesses II
- Ramesses III
- Ramesses IV
- Ramesses IX
- Ramesses V
- Ramesses VI
- Seqenenre Tao
- Seti I
- Shoshenq II
- Siptah
- Sitdjehuti
- Thutmosis I
- Thutmosis II
- Thutmosis III
- Thutmosis IV
- Tiye
- Tjuyu
- Tutankhamun
- Yuya