Mục lục
15 quan hệ: Cuộc vây hãm Ōsaka, Gia tộc Oda, Mon (biểu tượng), Oda Nobunaga, Sesshō và Kampaku, Tỉnh Owari, Thời kỳ Chiến Quốc (Nhật Bản), Tokugawa Ieyasu, Toyotomi Hidenaga, Toyotomi Hidetsugu, Toyotomi Hideyori, Toyotomi Hideyoshi, Tướng quân (Nhật Bản), 1582, 1614.
Cuộc vây hãm Ōsaka
là một loạt các trận đánh thực hiện bởi Mạc phủ Tokugawa chống lại gia tộc Toyotomi.
Xem Gia tộc Toyotomi và Cuộc vây hãm Ōsaka
Gia tộc Oda
là một gia đình daimyo Nhật Bản, đã từng là một thế lực chính trị quan trọng trong việc thống nhất Nhật Bản vào giữa thế kỷ 16.
Xem Gia tộc Toyotomi và Gia tộc Oda
Mon (biểu tượng)
Kamon về Cúc Văn—một bông hoa cúc cách điệu ''Mon'' của Mạc phủ Tokugawa—ba lá thục quỳ trong một vòng tròn, còn gọi là,, và, là các biểu tượng trong văn hoá Nhật Bản được dùng để trang trí và xác định một cá nhân hay gia tộc của cá nhân đó.
Xem Gia tộc Toyotomi và Mon (biểu tượng)
Oda Nobunaga
Oda Nobunaga (chữ Hán: 織田 信長, tiếng Nhật: おだ のぶなが, Hán-Việt: Chức Điền Tín Trường; 23 tháng 6 năm 1534 – 21 tháng 6 năm 1582) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản.
Xem Gia tộc Toyotomi và Oda Nobunaga
Sesshō và Kampaku
Ở Nhật Bản, Sesshō là tước hiệu của quan nhiếp chính trợ giúp cho một Thiên hoàng trước tuổi trưởng thành, hay một Nữ Thiên hoàng.
Xem Gia tộc Toyotomi và Sesshō và Kampaku
Tỉnh Owari
Bản đồ Nhật với tỉnh Owari được đánh dấu đỏ là một tỉnh cũ của Nhật Bản nay là phần phía Tây của tỉnh Aichi.
Xem Gia tộc Toyotomi và Tỉnh Owari
Thời kỳ Chiến Quốc (Nhật Bản)
Thời kỳ Chiến quốc, là thời kỳ của các chuyển biến xã hội, mưu mô chính trị, và gần như những cuộc xung đột quân sự liên tục ở Nhật Bản, bắt đầu từ giữa thế kỷ 15 đến giữa thế kỷ 16.
Xem Gia tộc Toyotomi và Thời kỳ Chiến Quốc (Nhật Bản)
Tokugawa Ieyasu
Gia huy của Gia tộc Tokugawa Tokugawa Ieyasu (trước đây được đánh vần là I-ye-ya-su) (tiếng Nhật: 徳川 家康 (Đức Xuyên Gia Khang); 31 tháng 1 năm 1543 – 1 tháng 6 năm 1616) là một nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản.
Xem Gia tộc Toyotomi và Tokugawa Ieyasu
Toyotomi Hidenaga
nhỏ (1540 - 1591) là anh em cùng cha khác mẹ của Toyotomi Hideyoshi, một trong những daimyo hùng mạnh và quan trọng nhất trong thời đại Sengoku ở Nhật Bản.
Xem Gia tộc Toyotomi và Toyotomi Hidenaga
Toyotomi Hidetsugu
là cháu trai và thuộc hạ của Toyotomi Hideyoshi, sống trong thời đại Sengokud, thế kỷ 16 ở Nhật. Là người theo shudo, Hidetsugu có rát nhiều wakashu. Trong số đó có Yamamoto Tonoma, Yamada Sanjuro, và người ông yêu quý nhất là, Fuwa Bansaku, người được biết đến về vẻ đẹp cả về thể xác lẫn tâm hồn.
Xem Gia tộc Toyotomi và Toyotomi Hidetsugu
Toyotomi Hideyori
Lăng mộ gia tộc Toyotomi ở núi Koya Đánh dấu nơi Hideyori và phu nhân Yodo tự sát, lâu đài Osaka Toyotomi Hideyori (豐臣秀賴 Phong Thần Tú Lại), 1593 - 5 tháng 6 năm 1615, là con trai và người thừa kế hợp pháp của Toyotomi Hideyoshi, vị tướng quân đầu tiên thống nhất Nhật Bản.
Xem Gia tộc Toyotomi và Toyotomi Hideyori
Toyotomi Hideyoshi
Toyotomi Hideyoshi (豊臣 秀吉, とよとみ ひでよし, Hán-Việt: Phong Thần Tú Cát) còn gọi là Hashiba Hideyoshi (羽柴 秀吉, はしば ひでよし, Hán-Việt: Vũ Sài Tú Cát) (26 tháng 3 năm 1537 – 18 tháng 9 năm 1598) là một daimyo của thời kỳ Sengoku, người đã thống nhất Nhật Bản.
Xem Gia tộc Toyotomi và Toyotomi Hideyoshi
Tướng quân (Nhật Bản)
Minamoto no Yoritomo, Tướng quân đầu tiên của Mạc phủ Kamakura Ashikaga Takauji, Tướng quân đầu tiên của Mạc phủ Ashikaga Tokugawa Ieyasu, Tướng quân đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa Shōgun (Kana: しょうぐん; chữ Hán: 将軍; Hán-Việt: Tướng quân), còn gọi là Mạc chúa (幕主), là một cấp bậc trong quân đội và là một danh hiệu lịch sử của Nhật Bản.
Xem Gia tộc Toyotomi và Tướng quân (Nhật Bản)
1582
Năm 1582 (số La Mã: MDLXXXII) tham gia chuyển đổi trong lịch Gregory, và, như là kết quả, chỉ có 355 ngày.
1614
Năm 1614 (số La Mã: MDCXIV) là một năm thường bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 10 ngày).
Còn được gọi là Gia tộc Phong Thần, Gia đình Toyotomi, Họ Toyotomi, Nhà Toyotomi, Phong Thần thị, Toyotomi.