Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Gia tộc Oda

Mục lục Gia tộc Oda

là một gia đình daimyo Nhật Bản, đã từng là một thế lực chính trị quan trọng trong việc thống nhất Nhật Bản vào giữa thế kỷ 16.

33 quan hệ: Akechi Mitsuhide, Daimyō, Gia tộc Asakura, Gia tộc Taira, Gia tộc Toyotomi, Hachisuka Masakatsu, Ikeda Tsuneoki, Ishida Mitsunari, Maeda Toshiie, Maeno Nagayasu, Minh Trị Duy tân, Mon (biểu tượng), Mori Ranmaru, Niwa Nagahide, Oda Hidenobu, Oda Nobuhide, Oda Nobukane, Oda Nobukatsu, Oda Nobunaga, Oda Nobutada, Oda Nobutaka, Oda Nobuyuki, Phế phiên, lập huyện, Seiwa Genji, Shibata Katsuie, Takayama Ukon, Takenaka Shigeharu, Takigawa Kazumasu, Tỉnh Owari, Thành Azuchi, Thành Gifu, Thành Kiyosu, Toyotomi Hideyoshi.

Akechi Mitsuhide

Akechi Mitsuhide (1528 – 2 tháng 7 năm 1582) là tướng thân cận nhất và giỏi nhất của Oda Nobunaga (và cả Toyotomi Hideyoshi) nhưng lại phản bội ông.

Mới!!: Gia tộc Oda và Akechi Mitsuhide · Xem thêm »

Daimyō

Shimazu Nariakira, daimyo của lãnh địa Satsuma, trong bức hình chụp đage của Ichiki Shirō là những lãnh chúa phong kiến từ thế kỷ 10 đến đầu thế kỷ 19 ở Nhật Bản thần phục Tướng quân.

Mới!!: Gia tộc Oda và Daimyō · Xem thêm »

Gia tộc Asakura

Gia tộc Asakura (tiếng Nhật: 朝倉氏 Asakura-shi, Triều Thương thị) là hậu duệ của Hoàng từ Kusakabe (662-689), con trai của Nhật hoàng Temmu (631-686).

Mới!!: Gia tộc Oda và Gia tộc Asakura · Xem thêm »

Gia tộc Taira

Taira (平) (Bình) là tên của một gia tộc Nhật Bản.

Mới!!: Gia tộc Oda và Gia tộc Taira · Xem thêm »

Gia tộc Toyotomi

Gia tộc Toyotomi (豐臣氏, Toyotomi-shi, Phong Thần thị) hùng mạnh trong thời kỳ Sengoku thế kỷ 16 ở Nhật Bản, quê hương ở tỉnh Owari.

Mới!!: Gia tộc Oda và Gia tộc Toyotomi · Xem thêm »

Hachisuka Masakatsu

, còn gọi là Hachisuka Koroku (蜂須賀小六: Phong Tu Hạ Tiểu Lục) (1526 – 8 tháng 7 - 1586) là một daimyo và thuộc hạ của Toyotomi Hideyoshi trong thời đại Azuchi-Momoyama.

Mới!!: Gia tộc Oda và Hachisuka Masakatsu · Xem thêm »

Ikeda Tsuneoki

, còn được gọi là Ikeda Nobuteru (池田 信輝) (Trì Điền Tín Huy), là một daimyo và vị tướng dưới thời đại Sengoku và thời đại Azuchi-Momoyama, thế kỷ 16 ở Nhật Bản.

Mới!!: Gia tộc Oda và Ikeda Tsuneoki · Xem thêm »

Ishida Mitsunari

Ishida Mitsunari. (1561-6/11/1600) là một daimyo đồng thời là một nhà chỉ huy quân sự của Nhật Bản thời kỳ Azuchi-Momoyama.

Mới!!: Gia tộc Oda và Ishida Mitsunari · Xem thêm »

Maeda Toshiie

là một trong những tướng quân quan trọng của Oda Nobunaga từ thời kỳ Sengoku vào thế kỷ 16 cho đến thời kỳ Azuchi-Momoyama.

Mới!!: Gia tộc Oda và Maeda Toshiie · Xem thêm »

Maeno Nagayasu

(1528 - 22 tháng 9, 1595) là một samurai Nhật thế kỷ 16.

Mới!!: Gia tộc Oda và Maeno Nagayasu · Xem thêm »

Minh Trị Duy tân

Cải cách Minh Trị, hay Cách mạng Minh Trị, hay Minh Trị Duy tân, (明治維新 Meiji-ishin) là một chuỗi các sự kiện cải cách, cách tân dẫn đến các thay đổi to lớn trong cấu trúc xã hội và chính trị của Nhật Bản.

Mới!!: Gia tộc Oda và Minh Trị Duy tân · Xem thêm »

Mon (biểu tượng)

Kamon về Cúc Văn—một bông hoa cúc cách điệu ''Mon'' của Mạc phủ Tokugawa—ba lá thục quỳ trong một vòng tròn, còn gọi là,, và, là các biểu tượng trong văn hoá Nhật Bản được dùng để trang trí và xác định một cá nhân hay gia tộc của cá nhân đó.

Mới!!: Gia tộc Oda và Mon (biểu tượng) · Xem thêm »

Mori Ranmaru

(1565–21/6/1582) tên thời thơ ấu là, là con của Mori Yoshinari, Ranmaru còn có một người em là Mori Nagayoshi, quê tỉnh Mino.

Mới!!: Gia tộc Oda và Mori Ranmaru · Xem thêm »

Niwa Nagahide

Niwa Nagahide (1535-1585) Niwa Nagahide (丹羽長秀 (Đan Vũ Trường Tú); 16 tháng 10, 1535-15 tháng 5, 1585) là một samurai Nhật Bản trong thời đại Sengoku đến thời đại Azuchi-Momoyama vào thế kỷ 16.

Mới!!: Gia tộc Oda và Niwa Nagahide · Xem thêm »

Oda Hidenobu

Oda Hidenobu (1580 - 24 tháng 7 năm 1605) là con trai của Oda Nobutada và sống trong thời đại Azuchi-Momoyama vào cuối thế kỷ 16.

Mới!!: Gia tộc Oda và Oda Hidenobu · Xem thêm »

Oda Nobuhide

là một lãnh chúa và quan tòa vùng hạ Owari trong thời Sengoku tại Nhật Bản.

Mới!!: Gia tộc Oda và Oda Nobuhide · Xem thêm »

Oda Nobukane

(1548 - 1614) là một samurai trong thời kỳ Sengoku vào thế kỷ 16 của Nhật Bản.

Mới!!: Gia tộc Oda và Oda Nobukane · Xem thêm »

Oda Nobukatsu

Tranh vẽ Oda Nobukatsu (1558 - 10 tháng6, 1630) là một samurai Nhật Bản trong thời kỳ Azuchi-Momoyama.

Mới!!: Gia tộc Oda và Oda Nobukatsu · Xem thêm »

Oda Nobunaga

Oda Nobunaga (chữ Hán: 織田 信長, tiếng Nhật: おだ のぶなが, Hán-Việt: Chức Điền Tín Trường; 23 tháng 6 năm 1534 – 21 tháng 6 năm 1582) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản.

Mới!!: Gia tộc Oda và Oda Nobunaga · Xem thêm »

Oda Nobutada

phải là con trai trưởng của Oda Nobunaga, và là một samurai trải qua nhiều trận đánh trong thời đại Sengoku.

Mới!!: Gia tộc Oda và Oda Nobutada · Xem thêm »

Oda Nobutaka

(1558-1583) là một samurai và thành viên của gia tộc Oda.

Mới!!: Gia tộc Oda và Oda Nobutaka · Xem thêm »

Oda Nobuyuki

(1536 - 1557)là em trai của Oda Nobunaga, sống trước thời kỳ Sengoku của Nhật Bản.Ông đã nổi dậy chống lại anh trai mình cùng với nhà Hayashi và nhà Shibata.

Mới!!: Gia tộc Oda và Oda Nobuyuki · Xem thêm »

Phế phiên, lập huyện

Sự phân chia Nhật Bản vào năm 1855, 28 năm trước cuộc phế phiên, lập huyện. Phế phiên, lập huyện (廃藩置県, haihan-chiken, Phế phiên, trí huyện) là một đạo luật vào năm 1871 của chính quyền Minh Trị thay thế hệ thống phiên phong kiến truyền thống Nhật Bản (藩 chữ Rô-ma: han, âm Hán Việt: phiên) bằng các đơn vị hành chính do chính quyền trung ương thống nhất quản lý để tập trung quyền lực trung ương, đặt nền tảng cho sự hình thành quốc gia dân tộc hiện đại cùng với việc xây dựng nhà nước quân chủ lập hiến theo mô hình phương Tây, mở đường cho việc phương Tây hóa toàn diện nước Nhật.

Mới!!: Gia tộc Oda và Phế phiên, lập huyện · Xem thêm »

Seiwa Genji

là chi tộc thành công và quyền lực nhất của gia tộc Nhật Bản Minamoto, là hậu duệ của Thiên hoàng Seiwa.

Mới!!: Gia tộc Oda và Seiwa Genji · Xem thêm »

Shibata Katsuie

Shibata Katsuie (柴田勝家 Sài Điền Thắng Gia), 1522-1583), còn có tên là Gonroku (権六 Quyền Lục), là một dũng tướng của Oda Nobunaga và đã theo quân của Oda từ hồi còn trẻ cho tới khi Oda mất vào năm 1582. Katsuie sinh ra trong gia tộc Shibata, chi thứ của gia tộc Shiba (là hậu duệ của gia tộc Ashikaga, và là chủ cũ của gia tộc Oda). Lưu ý sự khác nhau giữ,, và. Lúc đầu, ông ủng hộ Oda Nobukatsu (em trai của Nobunaga) và Hayashi Michikatsu chống lại Nobunaga. Nhưng sau đó ông thua ở trận Ino và ông sang đầu quân cho Nobunaga. Sau việc này, Nobunaga đã chém đầu người em của mình và tha cho Shibata và Hayashi. Shibata đã cho Nobunaga thấy sự trung thành của mình, ông là chìa khóa giúp cho Nobunaga mở rộng thuộc địa. Shibata đã theo Nobunaga đánh trận Okehazama (1560)chống lại Imagawa và trong trận chiến của Oda với Saito ở Mino(1561-1563). Năm 1567, Shibata đã di chuyển quân mình tới Settsu đánh bại quân đồng minh Miyoshi và Matsunaga để bảo toàn lực lượng quân ở Kyoto. Năm 1573, Shibata bị Rokkaku Yoshikata với 4000 quân bao vây thành Chokoji (nằm ở phía tây nam Omi). Mặc dù chỉ có 400 quân lính trong tay nhưng ông đã chiến thắng và làm cho quân của Rokkaku phải rút lui. Ông được đặt cho biệt danh là "Oni Katsuie" (Katsuie quỷ) Năm 1573, Shibata đã cưới Oichi, em của Oda Nobunaga. Năm 1575, ông đã nắm được vùng Echizen và thành Kita-no-sho. Năm 1576, được sự giúp đỡ của Toshiie Maeda và Sassa Narimasa, ông đã chiếm được vùng phía bắc và vùng Kaga. Một năm sau, Uesugi Kenshin đem quân đi chinh phạt Oda. Oda bị đánh bại buộc phải chạy về Omi. Shibata đã tham gia trận chiến ở Tedorigawa vào năm đó. Năm 1578, Kenshin chết, nhà Uesugi xảy ra cuộc chiến nội bộ để tranh giành quyền lực và khi Uesugi Kagekatsu lên ngôi thì tất cả con đường tới Etchu đều bị Shibata chiếm lại. Vào năm 1582, sau cái chết của Oda Nobunaga ở chùa Honno do bị Akechi Mitsuhide làm phản, Shibata theo Oda Nobutaka (con trai thứ ba của Nobunaga) và Takigawa Kazumasa chống lại Toyotomi Hideyoshi. Tuy nhiên, lãnh địa của ông bị tuyết trắng mùa đông bao phủ, làm hạn chế khả năng của ông. Cả hai đồng minh của ông đều bị đánh bại khi Katsuie chiến đấu với cả băng giá lẫn Uesugi. Quân đội của ông, dưới sự lãnh đạo của Sakuma Morimasa, bao vâyNakagawa Kiyohide ở Shizugatake, trong một động thái tiến đến trận Shizugatake. Sakuma không tuân theo lệnh của Shibata là chỉ thử khả năng phòng ngự của quân địch và bị đánh bại bởi quân tiếp viện của Toyotomi Hideyoshi. Ông rút đến lâu đài Kitanoshō nhưng vì quân đội đã bị tiêu diệt, Katsuie không còn lựa chọn nào khác ngoài đầu hàng. Katsuei mổ bụng tự sát (seppuku) và phóng hỏa cả tòa lâu đài. Ông van nài Oichi hãy mang con gái của họ ra đi, nhưng bà quyết định tự vẫn theo ông, trong khi để con gái của mình chạy thoát. Thậm chí, Katsuie trong trận này còn chưa cầm đến một ngọn giáo. Bài thơ làm khi ông tự sát.

Mới!!: Gia tộc Oda và Shibata Katsuie · Xem thêm »

Takayama Ukon

Takayama Ukon (tiếng Nhật: 高山右近, Cao Sơn Hữu Cận; hoặc Dom Justo Takayama, Iustus Takayama Ukon, Hikogoro Shigetomo; sinh: 1552, mất: 5 tháng 2 năm 1615) là một lãnh chúa, võ sĩ đạo người Nhật, đồng thời cũng là một Kitô hữu trong thời kỳ Sengoku của Nhật Bản.

Mới!!: Gia tộc Oda và Takayama Ukon · Xem thêm »

Takenaka Shigeharu

phải (1544–1579, hay còn gọi là Hanbei (半兵衛) (Bán Binh Vệ)là một samurai người Nhật trong thời đại Sengoku thế kỷ 16. Ông phục vụ cho gia tộc Saito ở tỉnh Mino, nhưng sau đó nổi dậy và chiếm cứ lâu đài của nhà Saito ở núi Inaba.. Harimaya. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2007. Toyotomi Hideyoshi rất ấn tượng vì chiến thuật này nên ông đã mời Shigeharu làm quân sư cho mình. Shigeharu đã cống hiến rất nhiều cho Hideyoshi với tài năng quân sự trác tuyệt của mình. nhỏ Ông qua đời trong chiến dịch công kích của Hideyoshi vào nhà Mōri ở vùng Chūgoku, khi lâu đài Miki bị bao vây. Takenaka Shigekado, con trai và người kế thừa Shigeharu, tiếp tục phục vụ Hideyoshi sau khi cha chết. Trong trận Sekigahara, ông về phe của Tokugawa Ieyasu, và đất đai của ông ở Bodaisan được an toàn. Gia đình Takenaka sau đó trở thành gia đình hatamoto (chư hầu lớp trên của Mạc phủ Tokugawa), và chuyển khỏi lâu đài cũ ở Bodaisan đến lâu đài Iwate. Đáng chú ý là đất đai của nhà Takenaka bao gồm cả làng Sekigahara. Vào giữa thế kỷ 19, hậu duệ của Shigeharu, Takenaka Shigekata làm chỉ huy trong quân đội của Tokugawa ở Fushimi trong trận Toba-Fushimi.

Mới!!: Gia tộc Oda và Takenaka Shigeharu · Xem thêm »

Takigawa Kazumasu

(1525 – 1586), còn gọi là Sakonshōgen (左近将監, Tả Cận Tướng Giám), là một gia thần của Oda Nobunaga, và sau đó là Toyotomi Hideyoshi, sống vào thời kì Chiến Quốc (Sengoku) trong lịch sử Nhật Bản.

Mới!!: Gia tộc Oda và Takigawa Kazumasu · Xem thêm »

Tỉnh Owari

Bản đồ Nhật với tỉnh Owari được đánh dấu đỏ là một tỉnh cũ của Nhật Bản nay là phần phía Tây của tỉnh Aichi.

Mới!!: Gia tộc Oda và Tỉnh Owari · Xem thêm »

Thành Azuchi

Bậc đá dẫn lên tàn tích thành Azuchi tàn tích tháp canh, hay ''tenshu''. Ise Azuchi-Momoyama Bunka Mura. là một trong những lâu đài chính của Oda Nobunaga.

Mới!!: Gia tộc Oda và Thành Azuchi · Xem thêm »

Thành Gifu

Lâu đài Gifu Thành Gifu (tiếng Nhật: 岐阜城 Gifu-jō, Kỳ Phụ thành) là một ngôi thành theo kiến trúc Nhật Bản nằm ở thành phố Gifu, tỉnh Gifu, Nhật Bản.

Mới!!: Gia tộc Oda và Thành Gifu · Xem thêm »

Thành Kiyosu

Lâu đài Kiyosu Lâu đài Kiyosu (tiếng Nhật: 清洲城 Kiyosu-jō (Thanh Châu thành)) là một lâu đài nổi tiếng và là căn cứ đầu tiên của Oda Nobunaga ở nửa sau của thời đại Sengoku.

Mới!!: Gia tộc Oda và Thành Kiyosu · Xem thêm »

Toyotomi Hideyoshi

Toyotomi Hideyoshi (豊臣 秀吉, とよとみ ひでよし, Hán-Việt: Phong Thần Tú Cát) còn gọi là Hashiba Hideyoshi (羽柴 秀吉, はしば ひでよし, Hán-Việt: Vũ Sài Tú Cát) (26 tháng 3 năm 1537 – 18 tháng 9 năm 1598) là một daimyo của thời kỳ Sengoku, người đã thống nhất Nhật Bản.

Mới!!: Gia tộc Oda và Toyotomi Hideyoshi · Xem thêm »

Chuyển hướng tại đây:

Gia tộc Chức Điền, Gia đình Oda, Họ Oda, Nhà Oda.

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »