Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Các khu định cư Eo biển

Mục lục Các khu định cư Eo biển

Các khu định cư Eo biển (Straits Settlements; Negeri-negeri Selat) là một nhóm các lãnh thổ của Anh nằm tại Đông Nam Á. Nó được thành lập vào năm 1826 và nằm dưới quyền kiểm soát của Công ty Đông Ấn Anh, và chuyển sang nằm dưới quyền quản lý trực tiếp của Anh với địa vị một thuộc địa vương thất vào ngày 1 tháng 4 năm 1867.

Mở trong Google Maps

Mục lục

  1. 31 quan hệ: Úc, Đông Nam Á, Đế quốc Nhật Bản, Bắc Borneo, Bengkulu (thành phố), Borneo, Công ty Đông Ấn Anh, Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến tranh thế giới thứ nhất, George IV của Liên hiệp Anh và Ireland, George VI, God Save the Queen, Kelantan, Kolkata, Labuan, Liên bang Malaya, Liên hiệp Malaya, Malaysia, Manjung, Melaka (bang), Negeri Sembilan, Pahang, Perak, Pulau Pinang, Quần đảo Cocos (Keeling), Sarawak, Selangor, Sri Lanka, Tiếng Anh, Tiếng Mã Lai, Trận Singapore.

  2. Bang và lãnh thổ liên bang của Malaysia
  3. Cựu quốc gia trong lịch sử Malaysia
  4. Cựu thuộc địa và xứ bảo hộ Anh tại châu Á
  5. Malaya thuộc Anh
  6. Malaya thuộc Anh trong Thế chiến thứ hai

Úc

Úc (còn được gọi Australia hay Úc Đại Lợi; phát âm tiếng Việt: Ô-xtrây-li-a, phát âm tiếng Anh) tên chính thức là Thịnh vượng chung Úc (Commonwealth of Australia) là một quốc gia bao gồm đại lục châu Úc, đảo Tasmania, và nhiều đảo nhỏ.

Xem Các khu định cư Eo biển và Úc

Đông Nam Á

Đông Nam Á Tập tin:Southeast Asia (orthographic projection).svg| Đông Nam Á là một khu vực của châu Á, bao gồm các nước nằm ở phía nam Trung Quốc, phía đông Ấn Độ và phía bắc của Úc, rộng 4.494.047 km² và bao gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Campuchia, Đông Timor, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Brunei.

Xem Các khu định cư Eo biển và Đông Nam Á

Đế quốc Nhật Bản

Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần '''5 lần''' diện tích quốc gia Đế quốc Nhật Bản hay Đại Nhật Bản Đế quốc (Kanji mới: 大日本帝国, Kanji cũ: 大日本帝國, だいにっぽんていこく, だいにほんていこく, Dai Nippon Teikoku) là một quốc gia dân tộc trong lịch sử Nhật Bản tồn tại từ cuộc cách mạng Minh Trị năm 1868 cho đến khi Hiến pháp Nhật Bản được ban hành vào năm 1947 Quá trình công nghiệp hóa và quân phiệt hóa nhanh chóng dưới khẩu hiệu Fukoku Kyōhei (富國強兵, phú quốc cường binh) đã giúp Nhật Bản nổi lên như một cường quốc và kèm theo đó là sự thành lập của một đế quốc thực dân.

Xem Các khu định cư Eo biển và Đế quốc Nhật Bản

Bắc Borneo

Bắc Borneo (North Borneo) là một lãnh thổ bảo hộ thuộc Anh nằm tại phần phía bắc của đảo Borneo.

Xem Các khu định cư Eo biển và Bắc Borneo

Bengkulu (thành phố)

Bengkulu là một thành phố nằm ở bờ tây của đảo Sumatra, Indonesia.

Xem Các khu định cư Eo biển và Bengkulu (thành phố)

Borneo

nh vệ tinh của Borneo. Borneo hay Kalimantan là đảo lớn thứ 3 thế giới với diện tích lên đến 743.330 km² tại Đông Nam Á. Borneo là tên gọi của người phương Tây và hiếm khi được dân địa phương gọi.

Xem Các khu định cư Eo biển và Borneo

Công ty Đông Ấn Anh

Công ty Đông Ấn (East India Company) hay còn được gọi bằng những cái tên khác như Công ty thương mại Đông Ấn (East India Trading Company), Công ty Đông Ấn Anh (English East IndiaCompany) và, sau Đạo luật Liên minh nó mang tên là Công ty Đông Ấn Anh Quốc (British East India Company) là một trong những công ty cổ phần đầu tiên của nước Anh nó được thành lập ban đầu nhằm mục đích thương mại với Đông Ấn, nhưng thực ra nó chỉ giao dịch chủ yếu với tiểu lục địa Ấn Độ và Trung Quốc.

Xem Các khu định cư Eo biển và Công ty Đông Ấn Anh

Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.

Xem Các khu định cư Eo biển và Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ nhất

Chiến tranh thế giới thứ nhất, còn được gọi là Đại chiến thế giới lần thứ nhất, Đệ Nhất thế chiến hay Thế chiến 1, diễn ra từ 28 tháng 7 năm 1914 đến 11 tháng 11 năm 1918, là một trong những cuộc chiến tranh quyết liệt, quy mô to lớn nhất trong lịch sử nhân loại; về quy mô và sự khốc liệt nó chỉ đứng sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Xem Các khu định cư Eo biển và Chiến tranh thế giới thứ nhất

George IV của Liên hiệp Anh và Ireland

George IV (tên tiếng Anh: George Augustus Frederick; Hán Việt: Kiều Trị Áo Cổ Tư Phì Đặc Liệt, 12 tháng 8 năm 1762 – 26 tháng 6 năm 1830) là vua của Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland đồng thời là Vua của Hanover từ sau cái chết của phụ vương, George III, vào ngày 29 tháng 1 năm 1820, cho đến khi chính ông qua đời 10 năm sau.

Xem Các khu định cư Eo biển và George IV của Liên hiệp Anh và Ireland

George VI

George VI còn có thể đề cập đến.

Xem Các khu định cư Eo biển và George VI

God Save the Queen

God Save the Queen (tiếng Anh có nghĩa là: "Thượng đế hãy phù hộ cho nữ vương") là quốc ca hay hoàng ca các nước Vương quốc Thịnh vượng chung, lãnh thổ của các nước này và Lãnh thổ phụ thuộc Vương miện của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.

Xem Các khu định cư Eo biển và God Save the Queen

Kelantan

Kelantan là một bang của Malaysia.

Xem Các khu định cư Eo biển và Kelantan

Kolkata

(Bengali: কলকাতা, nepali: कोलकाता), trước đây, trong các văn cảnh tiếng Anh,, là thủ phủ của bang Tây Bengal, Ấn Đ. Thành phố tọa lạc ở phía Đông Ấn Độ bên bờ sông Hooghly.

Xem Các khu định cư Eo biển và Kolkata

Labuan

Labuan là một Lãnh thổ Liên bang của Malaysia.

Xem Các khu định cư Eo biển và Labuan

Liên bang Malaya

Liên bang Malaya (Persekutuan Tanah Melayu) gồm 11 bang (chín bang Mã Lai và hai khu định cư Eo biển Penang và Malacca) tồn tại từ ngày 31 tháng 1 năm 1948 cho đến ngày 16 tháng 9 năm 1963.

Xem Các khu định cư Eo biển và Liên bang Malaya

Liên hiệp Malaya

Liên hiệp Malaya là một liên bang của các quốc gia Mã Lai và các khu định cư Eo biển Penang và Malacca.

Xem Các khu định cư Eo biển và Liên hiệp Malaya

Malaysia

Malaysia (tiếng Mã Lai: Malaysia; tiếng Trung: 马来西亚; bảng chữ cái Jawi: مليسيا; phiên âm tiếng Việt: Ma-lai-xi-a) là một quốc gia quân chủ lập hiến liên bang tại Đông Nam Á. Quốc gia bao gồm 13 bang và ba lãnh thổ liên bang với tổng diện tích đất là.

Xem Các khu định cư Eo biển và Malaysia

Manjung

Huyện Manjung là một huyện thuộc bang Perak của Malaysia.

Xem Các khu định cư Eo biển và Manjung

Melaka (bang)

Melaka (Malacca), biệt danh Bang Lịch sử và Negeri Bersejarah bởi cư dân địa phương, là bang nhỏ thứ ba của Malaysia, sau Perlis và Penang.

Xem Các khu định cư Eo biển và Melaka (bang)

Negeri Sembilan

Negeri Sembilan là một trong 13 bang của Malaysia, nằm tại duyên hải phía tây của Malaysia bán đảo, ngay phía nam của Kuala Lumpur và giáp với Selangor tại phía bắc, Pahang tại phía đông, và Malacca cùng Johor tại phía nam.

Xem Các khu định cư Eo biển và Negeri Sembilan

Pahang

Pahang (Jawi: ڤهڠ), tên chính thức Pahang Darul Makmur với kính danh tiếng Ả Rập Darul Makmur (Jawi: دار المعمور, "Nơi của sự thanh bình") là một Hồi quốc và một bang của Malaysia.

Xem Các khu định cư Eo biển và Pahang

Perak

Perak là một trong 13 bang của Malaysia.

Xem Các khu định cư Eo biển và Perak

Pulau Pinang

Penang (tiếng Mã Lai: Pulau Pinang) là một bang tại Malaysia và được định danh theo đảo cấu thành nên bang.

Xem Các khu định cư Eo biển và Pulau Pinang

Quần đảo Cocos (Keeling)

Lãnh thổ Quần đảo Cocos (Keeling) (tiếng Anh: Territory of the Cocos (Keeling) Islands) - còn gọi là Quần đảo Cocos và quần đảo Keeling - là một quần đảo đồng thời là lãnh thổ của Úc trong Ấn Độ Dương, nằm về phía tây nam đảo Christmas và ở vào khoảng giữa quãng đường từ Úc đến Sri Lanka.

Xem Các khu định cư Eo biển và Quần đảo Cocos (Keeling)

Sarawak

Sarawak là một trong hai bang của Malaysia nằm trên đảo Borneo (cùng với Sabah).

Xem Các khu định cư Eo biển và Sarawak

Selangor

Selangor (chữ Jawi: سلاڠور, dân số 4,1 triệu) là một trong 13 bang của Malaysia.

Xem Các khu định cư Eo biển và Selangor

Sri Lanka

Sri Lanka (phiên âm tiếng Việt: Xri Lan-ca), tên chính thức Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Dân chủ Sri Lanka (ශ්රී ලංකා trong Tiếng Sinhala, இலங்கை trong tiếng Tamil; từng được gọi là Ceylon trước năm 1952), tiếng Việt xưa gọi là Tích Lan, là một đảo quốc với đa số dân theo Phật giáo ở Nam Á, nằm cách khoảng 33 dặm ngoài khơi bờ biển bang Tamil Nadu phía nam Ấn Đ.

Xem Các khu định cư Eo biển và Sri Lanka

Tiếng Anh

Tiếng Anh (English) là một ngôn ngữ German Tây, được nói từ thời sơ kỳ Trung cổ tại Anh và nay là lingua franca toàn cầu.

Xem Các khu định cư Eo biển và Tiếng Anh

Tiếng Mã Lai

Tiếng Mã Lai (Bahasa Melayu; chữ cái Jawi: بهاس ملايو) là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian).

Xem Các khu định cư Eo biển và Tiếng Mã Lai

Trận Singapore

Trận Singapore hay trận Tân Gia Ba là trận đánh diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Đế quốc Nhật Bản và khối Liên hiệp Anh từ ngày 8 tháng 2 đến ngày 15 tháng 2 năm 1942 khi Nhật Bản mở cuộc tấn công nhằm chiếm Singapore lúc này là thuộc địa của Anh.

Xem Các khu định cư Eo biển và Trận Singapore

Xem thêm

Bang và lãnh thổ liên bang của Malaysia

Cựu quốc gia trong lịch sử Malaysia

Cựu thuộc địa và xứ bảo hộ Anh tại châu Á

Malaya thuộc Anh

Malaya thuộc Anh trong Thế chiến thứ hai