Mục lục
31 quan hệ: Úc, Đông Nam Á, Đế quốc Nhật Bản, Bắc Borneo, Bengkulu (thành phố), Borneo, Công ty Đông Ấn Anh, Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến tranh thế giới thứ nhất, George IV của Liên hiệp Anh và Ireland, George VI, God Save the Queen, Kelantan, Kolkata, Labuan, Liên bang Malaya, Liên hiệp Malaya, Malaysia, Manjung, Melaka (bang), Negeri Sembilan, Pahang, Perak, Pulau Pinang, Quần đảo Cocos (Keeling), Sarawak, Selangor, Sri Lanka, Tiếng Anh, Tiếng Mã Lai, Trận Singapore.
- Bang và lãnh thổ liên bang của Malaysia
- Cựu quốc gia trong lịch sử Malaysia
- Cựu thuộc địa và xứ bảo hộ Anh tại châu Á
- Malaya thuộc Anh
- Malaya thuộc Anh trong Thế chiến thứ hai
Úc
Úc (còn được gọi Australia hay Úc Đại Lợi; phát âm tiếng Việt: Ô-xtrây-li-a, phát âm tiếng Anh) tên chính thức là Thịnh vượng chung Úc (Commonwealth of Australia) là một quốc gia bao gồm đại lục châu Úc, đảo Tasmania, và nhiều đảo nhỏ.
Xem Các khu định cư Eo biển và Úc
Đông Nam Á
Đông Nam Á Tập tin:Southeast Asia (orthographic projection).svg| Đông Nam Á là một khu vực của châu Á, bao gồm các nước nằm ở phía nam Trung Quốc, phía đông Ấn Độ và phía bắc của Úc, rộng 4.494.047 km² và bao gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Campuchia, Đông Timor, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Brunei.
Xem Các khu định cư Eo biển và Đông Nam Á
Đế quốc Nhật Bản
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần '''5 lần''' diện tích quốc gia Đế quốc Nhật Bản hay Đại Nhật Bản Đế quốc (Kanji mới: 大日本帝国, Kanji cũ: 大日本帝國, だいにっぽんていこく, だいにほんていこく, Dai Nippon Teikoku) là một quốc gia dân tộc trong lịch sử Nhật Bản tồn tại từ cuộc cách mạng Minh Trị năm 1868 cho đến khi Hiến pháp Nhật Bản được ban hành vào năm 1947 Quá trình công nghiệp hóa và quân phiệt hóa nhanh chóng dưới khẩu hiệu Fukoku Kyōhei (富國強兵, phú quốc cường binh) đã giúp Nhật Bản nổi lên như một cường quốc và kèm theo đó là sự thành lập của một đế quốc thực dân.
Xem Các khu định cư Eo biển và Đế quốc Nhật Bản
Bắc Borneo
Bắc Borneo (North Borneo) là một lãnh thổ bảo hộ thuộc Anh nằm tại phần phía bắc của đảo Borneo.
Xem Các khu định cư Eo biển và Bắc Borneo
Bengkulu (thành phố)
Bengkulu là một thành phố nằm ở bờ tây của đảo Sumatra, Indonesia.
Xem Các khu định cư Eo biển và Bengkulu (thành phố)
Borneo
nh vệ tinh của Borneo. Borneo hay Kalimantan là đảo lớn thứ 3 thế giới với diện tích lên đến 743.330 km² tại Đông Nam Á. Borneo là tên gọi của người phương Tây và hiếm khi được dân địa phương gọi.
Xem Các khu định cư Eo biển và Borneo
Công ty Đông Ấn Anh
Công ty Đông Ấn (East India Company) hay còn được gọi bằng những cái tên khác như Công ty thương mại Đông Ấn (East India Trading Company), Công ty Đông Ấn Anh (English East IndiaCompany) và, sau Đạo luật Liên minh nó mang tên là Công ty Đông Ấn Anh Quốc (British East India Company) là một trong những công ty cổ phần đầu tiên của nước Anh nó được thành lập ban đầu nhằm mục đích thương mại với Đông Ấn, nhưng thực ra nó chỉ giao dịch chủ yếu với tiểu lục địa Ấn Độ và Trung Quốc.
Xem Các khu định cư Eo biển và Công ty Đông Ấn Anh
Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.
Xem Các khu định cư Eo biển và Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh thế giới thứ nhất
Chiến tranh thế giới thứ nhất, còn được gọi là Đại chiến thế giới lần thứ nhất, Đệ Nhất thế chiến hay Thế chiến 1, diễn ra từ 28 tháng 7 năm 1914 đến 11 tháng 11 năm 1918, là một trong những cuộc chiến tranh quyết liệt, quy mô to lớn nhất trong lịch sử nhân loại; về quy mô và sự khốc liệt nó chỉ đứng sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Các khu định cư Eo biển và Chiến tranh thế giới thứ nhất
George IV của Liên hiệp Anh và Ireland
George IV (tên tiếng Anh: George Augustus Frederick; Hán Việt: Kiều Trị Áo Cổ Tư Phì Đặc Liệt, 12 tháng 8 năm 1762 – 26 tháng 6 năm 1830) là vua của Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland đồng thời là Vua của Hanover từ sau cái chết của phụ vương, George III, vào ngày 29 tháng 1 năm 1820, cho đến khi chính ông qua đời 10 năm sau.
Xem Các khu định cư Eo biển và George IV của Liên hiệp Anh và Ireland
George VI
George VI còn có thể đề cập đến.
Xem Các khu định cư Eo biển và George VI
God Save the Queen
God Save the Queen (tiếng Anh có nghĩa là: "Thượng đế hãy phù hộ cho nữ vương") là quốc ca hay hoàng ca các nước Vương quốc Thịnh vượng chung, lãnh thổ của các nước này và Lãnh thổ phụ thuộc Vương miện của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
Xem Các khu định cư Eo biển và God Save the Queen
Kelantan
Kelantan là một bang của Malaysia.
Xem Các khu định cư Eo biển và Kelantan
Kolkata
(Bengali: কলকাতা, nepali: कोलकाता), trước đây, trong các văn cảnh tiếng Anh,, là thủ phủ của bang Tây Bengal, Ấn Đ. Thành phố tọa lạc ở phía Đông Ấn Độ bên bờ sông Hooghly.
Xem Các khu định cư Eo biển và Kolkata
Labuan
Labuan là một Lãnh thổ Liên bang của Malaysia.
Xem Các khu định cư Eo biển và Labuan
Liên bang Malaya
Liên bang Malaya (Persekutuan Tanah Melayu) gồm 11 bang (chín bang Mã Lai và hai khu định cư Eo biển Penang và Malacca) tồn tại từ ngày 31 tháng 1 năm 1948 cho đến ngày 16 tháng 9 năm 1963.
Xem Các khu định cư Eo biển và Liên bang Malaya
Liên hiệp Malaya
Liên hiệp Malaya là một liên bang của các quốc gia Mã Lai và các khu định cư Eo biển Penang và Malacca.
Xem Các khu định cư Eo biển và Liên hiệp Malaya
Malaysia
Malaysia (tiếng Mã Lai: Malaysia; tiếng Trung: 马来西亚; bảng chữ cái Jawi: مليسيا; phiên âm tiếng Việt: Ma-lai-xi-a) là một quốc gia quân chủ lập hiến liên bang tại Đông Nam Á. Quốc gia bao gồm 13 bang và ba lãnh thổ liên bang với tổng diện tích đất là.
Xem Các khu định cư Eo biển và Malaysia
Manjung
Huyện Manjung là một huyện thuộc bang Perak của Malaysia.
Xem Các khu định cư Eo biển và Manjung
Melaka (bang)
Melaka (Malacca), biệt danh Bang Lịch sử và Negeri Bersejarah bởi cư dân địa phương, là bang nhỏ thứ ba của Malaysia, sau Perlis và Penang.
Xem Các khu định cư Eo biển và Melaka (bang)
Negeri Sembilan
Negeri Sembilan là một trong 13 bang của Malaysia, nằm tại duyên hải phía tây của Malaysia bán đảo, ngay phía nam của Kuala Lumpur và giáp với Selangor tại phía bắc, Pahang tại phía đông, và Malacca cùng Johor tại phía nam.
Xem Các khu định cư Eo biển và Negeri Sembilan
Pahang
Pahang (Jawi: ڤهڠ), tên chính thức Pahang Darul Makmur với kính danh tiếng Ả Rập Darul Makmur (Jawi: دار المعمور, "Nơi của sự thanh bình") là một Hồi quốc và một bang của Malaysia.
Xem Các khu định cư Eo biển và Pahang
Perak
Perak là một trong 13 bang của Malaysia.
Xem Các khu định cư Eo biển và Perak
Pulau Pinang
Penang (tiếng Mã Lai: Pulau Pinang) là một bang tại Malaysia và được định danh theo đảo cấu thành nên bang.
Xem Các khu định cư Eo biển và Pulau Pinang
Quần đảo Cocos (Keeling)
Lãnh thổ Quần đảo Cocos (Keeling) (tiếng Anh: Territory of the Cocos (Keeling) Islands) - còn gọi là Quần đảo Cocos và quần đảo Keeling - là một quần đảo đồng thời là lãnh thổ của Úc trong Ấn Độ Dương, nằm về phía tây nam đảo Christmas và ở vào khoảng giữa quãng đường từ Úc đến Sri Lanka.
Xem Các khu định cư Eo biển và Quần đảo Cocos (Keeling)
Sarawak
Sarawak là một trong hai bang của Malaysia nằm trên đảo Borneo (cùng với Sabah).
Xem Các khu định cư Eo biển và Sarawak
Selangor
Selangor (chữ Jawi: سلاڠور, dân số 4,1 triệu) là một trong 13 bang của Malaysia.
Xem Các khu định cư Eo biển và Selangor
Sri Lanka
Sri Lanka (phiên âm tiếng Việt: Xri Lan-ca), tên chính thức Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Dân chủ Sri Lanka (ශ්රී ලංකා trong Tiếng Sinhala, இலங்கை trong tiếng Tamil; từng được gọi là Ceylon trước năm 1952), tiếng Việt xưa gọi là Tích Lan, là một đảo quốc với đa số dân theo Phật giáo ở Nam Á, nằm cách khoảng 33 dặm ngoài khơi bờ biển bang Tamil Nadu phía nam Ấn Đ.
Xem Các khu định cư Eo biển và Sri Lanka
Tiếng Anh
Tiếng Anh (English) là một ngôn ngữ German Tây, được nói từ thời sơ kỳ Trung cổ tại Anh và nay là lingua franca toàn cầu.
Xem Các khu định cư Eo biển và Tiếng Anh
Tiếng Mã Lai
Tiếng Mã Lai (Bahasa Melayu; chữ cái Jawi: بهاس ملايو) là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian).
Xem Các khu định cư Eo biển và Tiếng Mã Lai
Trận Singapore
Trận Singapore hay trận Tân Gia Ba là trận đánh diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Đế quốc Nhật Bản và khối Liên hiệp Anh từ ngày 8 tháng 2 đến ngày 15 tháng 2 năm 1942 khi Nhật Bản mở cuộc tấn công nhằm chiếm Singapore lúc này là thuộc địa của Anh.
Xem Các khu định cư Eo biển và Trận Singapore
Xem thêm
Bang và lãnh thổ liên bang của Malaysia
- Bang của Malaysia
- Các khu định cư Eo biển
Cựu quốc gia trong lịch sử Malaysia
- Bắc Borneo
- Các khu định cư Eo biển
- Hồi quốc Sulu
- Langkasuka
- Liên bang Mã Lai
- Majapahit
- Malacca thuộc Bồ Đào Nha
- Srivijaya
- Vương quốc Johor
- Vương quốc Malacca
- Vương quốc Sarawak
- Vương triều Thonburi
- Đông Ấn Hà Lan
- Đế quốc Brunei
Cựu thuộc địa và xứ bảo hộ Anh tại châu Á
- Bangladesh
- Bengkulu
- Brunei
- Bắc Borneo
- Các khu định cư Eo biển
- Côn Đảo
- Hồng Kông thuộc Anh
- Johor
- Liên bang Mã Lai
- Perak
- Raj thuộc Anh
- Sabah
- Sikkim
- Vương quốc Johor
- Vương quốc Sarawak
- Vương quốc Sikkim
- Ấn Độ
Malaya thuộc Anh
- Các khu định cư Eo biển
- Công ty Đông Ấn Anh
- Chiến dịch Mã Lai
- Hiệp ước Anh-Xiêm năm 1909
- Liên bang Mã Lai
- Đánh chìm Prince of Wales và Repulse
Malaya thuộc Anh trong Thế chiến thứ hai
- Các khu định cư Eo biển
- Chiến dịch Borneo (1945)
- Chiến dịch Mã Lai
- Hội nghị Đại Đông Á
- Kedah
- Kelantan
- Khối Thịnh vượng chung Đại Đông Á
- Quần đảo Cocos (Keeling)
- Terengganu
- Trận Singapore
- Đảo Giáng Sinh