Mục lục
17 quan hệ: Acgumen của cận điểm, Độ bất thường trung bình, Độ lệch tâm quỹ đạo, Độ nghiêng quỹ đạo, Đơn vị thiên văn, Bán trục lớn, Chu kỳ quỹ đạo, Heidelberg, Hoa Kỳ, Kỷ nguyên (thiên văn học), Kinh độ của điểm nút lên, Max Wolf, Năm Julius (thiên văn), Ngày Julius, Thiên văn học, Tiểu hành tinh, Vành đai tiểu hành tinh.
- Thiên thể phát hiện năm 1916
Acgumen của cận điểm
Các tham số của quỹ đạo Kepler. Acgumen của cận điểm được ký hiệu bằng chữ '''ω'''. Acgumen của cận điểm (viết tắt là ω) là một tham số quỹ đạo để xác định quỹ đạo của một thiên thể.
Xem 834 Burnhamia và Acgumen của cận điểm
Độ bất thường trung bình
Quỹ đạo Kepler với các tham số ''M'', ''E'' và ''\tau''.C là tâm elip và đường tròn phụS là vị trí của vật trung tâmP là vật thể quay trên quỹ đạo 3 điểm S, P, y thẳng hàng.
Xem 834 Burnhamia và Độ bất thường trung bình
Độ lệch tâm quỹ đạo
Ví dụ quỹ đạo của các thiên thể với độ lệch tâm khác nhau Độ lệch tâm quỹ đạo của một thiên thể là lượng mà quỹ đạo của nó sai khác so với đường tròn, với 0 là quỹ đạo tròn và 1,0 là parabol, và lớn hơn là quỹ đạo hypebol.
Xem 834 Burnhamia và Độ lệch tâm quỹ đạo
Độ nghiêng quỹ đạo
Các tham số của quỹ đạo Kepler. Độ nghiêng quỹ đạo được ký hiệu bằng chữ '''''i'''''. Độ nghiêng quỹ đạo là một trong số các tham số quỹ đạo xác định hướng của mặt phẳng quỹ đạo của một thiên thể.
Xem 834 Burnhamia và Độ nghiêng quỹ đạo
Đơn vị thiên văn
Đơn vị thiên văn (ký hiệu: au hoặc ua) là một đơn vị đo chiều dài, xấp xỉ bằng khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời.
Xem 834 Burnhamia và Đơn vị thiên văn
Bán trục lớn
Bán trục lớn quỹ đạo, trên quỹ đạo elíp của hình vẽ, là một nửa độ dài đoạn thẳng nối điểm '''P''' và điểm '''A''', ví dụ đoạn màu vàng bên trên, ký hiệu bởi chữ '''a'''.
Xem 834 Burnhamia và Bán trục lớn
Chu kỳ quỹ đạo
Chu kỳ quỹ đạo là thời gian mà một hành tinh hay vệ tinh quay trở lại một vị trí cố định trong không gian.
Xem 834 Burnhamia và Chu kỳ quỹ đạo
Heidelberg
Heidelberg là một thành phố lớn nằm cạnh sông Neckar ở tây-nam của nước Đức trong bang Baden-Württemberg.
Xem 834 Burnhamia và Heidelberg
Hoa Kỳ
Hoa Kỳ, còn gọi là Mỹ, tên gọi đầy đủ là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ hoặc Hợp chúng quốc Mỹ (tiếng Anh: United States of America viết tắt là U.S. hoặc USA), là một cộng hòa lập hiến liên bang gồm 50 tiểu bang và 1 đặc khu liên bang.
Kỷ nguyên (thiên văn học)
Trong thiên văn học, một kỷ nguyên là một khoảng thời gian, dùng như là một điểm tham chiếu cho một số lượng các sự kiện thiên văn có thời gian khác nhau, như các tọa độ thiên văn, hay tham số quỹ đạo elíp của một thiên thể, khi những thành phần này (thông thường) gặp phải nhiễu loạn và thay đổi theo thời gian.
Xem 834 Burnhamia và Kỷ nguyên (thiên văn học)
Kinh độ của điểm nút lên
Các tham số của quỹ đạo Kepler. Kinh độ điểm mọc được ký hiệu bằng chữ '''Ω'''. Kinh độ của điểm nút lên, hay kinh độ điểm mọc, viết tắt là Ω, là một tham số quỹ đạo để xác định quỹ đạo một thiên thể khi bay quanh một thiên thể khác dưới lực hấp dẫn.
Xem 834 Burnhamia và Kinh độ của điểm nút lên
Max Wolf
Maximilian Franz Joseph Cornelius Wolf (21 tháng 6 năm 1863 – 3 tháng 10 năm 1932) là một nhà thiên văn học người Đức, tiên phong trong lĩnh vực chụp ảnh thiên văn.
Năm Julius (thiên văn)
Trong thiên văn học, năm Julius là đơn vị đo thời gian được định nghĩa chính xác bằng 365,25 ngày hay 31.557.600 giây.
Xem 834 Burnhamia và Năm Julius (thiên văn)
Ngày Julius
Hôm nay là ngày Julius năm.
Xem 834 Burnhamia và Ngày Julius
Thiên văn học
Kính viễn vọng vũ trụ Hubble chụp Thiên văn học là việc nghiên cứu khoa học các thiên thể (như các ngôi sao, hành tinh, sao chổi, tinh vân, quần tinh, thiên hà) và các hiện tượng có nguồn gốc bên ngoài vũ trụ (như bức xạ nền vũ trụ).
Xem 834 Burnhamia và Thiên văn học
Tiểu hành tinh
Tiểu hành tinh, hành tinh nhỏ là những từ đồng nghĩa để chỉ một nhóm các thiên thể nhỏ trôi nổi trong hệ mặt trời trên quỹ đạo quanh Mặt trời.
Xem 834 Burnhamia và Tiểu hành tinh
Vành đai tiểu hành tinh
Vành dài chính giữa hai quỹ đạo của Sao Hỏa và Sao Mộc Trong Hệ Mặt Trời, vành đai tiểu hành tinh bao gồm các tiểu hành tinh là các thiên thể nhỏ hơn hành tinh, thường không đủ khối lượng để giữ hình dạng hình cầu, có quỹ đạo nằm chủ yếu giữa quỹ đạo Sao Hoả và quỹ đạo Sao Mộc (giữa 2,3 và 3,3 AU từ Mặt Trời), và cấu tạo chủ yếu từ các khoáng chất không bay hơi.
Xem 834 Burnhamia và Vành đai tiểu hành tinh
Xem thêm
Thiên thể phát hiện năm 1916
- 1661 Granule
- 1847 Stobbe
- 814 Tauris
- 815 Coppelia
- 816 Juliana
- 817 Annika
- 818 Kapteynia
- 819 Barnardiana
- 820 Adriana
- 821 Fanny
- 822 Lalage
- 823 Sisigambis
- 824 Anastasia
- 825 Tanina
- 826 Henrika
- 827 Wolfiana
- 828 Lindemannia
- 829 Academia
- 830 Petropolitana
- 831 Stateira
- 832 Karin
- 833 Monica
- 834 Burnhamia
- 835 Olivia
- 836 Jole
- 837 Schwarzschilda
- 838 Seraphina
- 839 Valborg
- 840 Zenobia
- 841 Arabella
- 842 Kerstin
- 843 Nicolaia
- 844 Leontina
- 845 Naëma
- 846 Lipperta
- 850 Altona
- 851 Zeissia
- 852 Wladilena
- 853 Nansenia
- 854 Frostia
- 855 Newcombia
- 856 Backlunda
- 857 Glasenappia
- 858 El Djezaïr
- 859 Bouzaréah
- 878 Mildred
- 951 Gaspra
- 952 Caia