Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Đảng Công Minh

Mục lục Đảng Công Minh

Biểu tượng của đảng Công Minh; tên trong tiếng Anh: New Kōmei Party, viết tắt NKP) là một đảng phái chính trị trung hữu ở Nhật Bản thành lập bởi những thành viên của tổ chức phật giáo Sáng giá Học hội.

Mục lục

  1. 5 quan hệ: Đảng Dân chủ Tự do (Nhật Bản), Nhật Bản, Phật giáo, Tiếng Anh, Trung hữu.

  2. Chính trị Nhật Bản
  3. Khởi đầu năm 1998 ở Nhật Bản
  4. Đảng phái chính trị Nhật Bản

Đảng Dân chủ Tự do (Nhật Bản)

Trụ sở LDP tại Tokyo. Đảng Dân chủ Tự do Nhật Bản (自由民主党, Jiyū-Minshutō), còn được gọi là Tự Dân đảng (自民黨 Jimintō) hoặc Tự Dân (自民 Jimin), thường được viết tắt theo tiếng Anh là LDP (Liberal Democractic Party), là một đảng phái chính trị bảo thủ và là đảng chính trị lớn nhất ở Nhật.

Xem Đảng Công Minh và Đảng Dân chủ Tự do (Nhật Bản)

Nhật Bản

Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.

Xem Đảng Công Minh và Nhật Bản

Phật giáo

Bánh xe Pháp Dharmacakra, biểu tượng của Phật giáo, tượng trưng cho giáo pháp, gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo Phật giáo (chữ Hán: 佛教) là một loại tôn giáo bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng và phương pháp tu tập dựa trên lời dạy của một nhân vật lịch sử là Tất-đạt-đa Cồ-đàm (悉達多瞿曇).

Xem Đảng Công Minh và Phật giáo

Tiếng Anh

Tiếng Anh (English) là một ngôn ngữ German Tây, được nói từ thời sơ kỳ Trung cổ tại Anh và nay là lingua franca toàn cầu.

Xem Đảng Công Minh và Tiếng Anh

Trung hữu

Trung hữu (zh. 中有 zhongyǒu, ja. chūu, bo. bar ma do'i srid pa བར་མ་དོའི་སྲིད་པ་, sa. antarābhava) nghĩa là "trạng thái tồn tại ở khoảng giữa", cũng được gọi là cái chết trong kinh sách Tiểu thừa và Đại thừa ở thế kỉ thứ 2, người ta đã thấy nói về một giai đoạn nằm sau cái chết và trước sự tái sinh, được gọi là Trung hữu.

Xem Đảng Công Minh và Trung hữu

Xem thêm

Chính trị Nhật Bản

Khởi đầu năm 1998 ở Nhật Bản

Đảng phái chính trị Nhật Bản

Còn được gọi là Komeitō, Đảng Tân Komei, Đảng Tân Kōmeitō.