Mục lục
50 quan hệ: Arna Mer-Khamis, Đông Jerusalem, Battir, Bờ Tây, Bechara El Khoury, Các lực lượng vũ trang Syria, Chaim Herzog, Chiến tranh Yom Kippur, Cuộc di cư Palestine, 1948, Danh sách các cuộc xâm lược, David Ben-Gurion, Dror, Gaza, Golda Meir, Haganah, Ibn Saud, Israel, ISU-152, Jericho, Kafr Qasim, Kinh tế Israel, Lực lượng Phòng vệ Israel, Lịch sử Israel, Lịch sử Liban, Lịch sử Trung Đông, Liên đoàn Ả Rập, Liban, Moshe Dayan, Muhammad Naguib, Nazareth, Núi Ôliu, Núi Scopus, Núi Tabor, Nhà nước Palestine, Palestine (khu vực), Panzer IV, Súng máy Lewis, Súng máy Vickers, Shimon Peres, Suomi KP-31, Syria, Tamra, Thành phố cổ Jerusalem, Thế giới Ả Rập, Vương quốc Ai Cập, Xung đột Ả Rập-Israel, Yasser Arafat, Yitzhak Rabin, 14 tháng 5, 1948.
Arna Mer-Khamis
Arna Mer-Khamis (1931–1994) là một nhà hoạt động chính trị và nhân quyền người Israel.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Arna Mer-Khamis
Đông Jerusalem
Bản đồ Đông Jerusalem. Đông Jerusalem là phần phía đông của thành phố Jerusalem bị chiếm đóng bởi Jordan trong chiến tranh Ả Rập - Israel 1948 và sau đó bị Israel chiếm trong chiến tranh 6 ngày năm 1967.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Đông Jerusalem
Battir
Battir (tiếng Ả Rập: بتير) là một ngôi làng của người Palestine ở Bờ Tây, cách Bethlehem khoảng 6,4 km về phía Tây, và Tây nam của Jerusalem.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Battir
Bờ Tây
Bản đồ Bờ Tây. Bờ Tây (Tây Ngạn, West Bank) là một vùng lãnh thổ nằm kín trong lục địa tại Trung Đông, là một lãnh thổ đất liền gần bờ biển Địa Trung Hải của Tây Á, tạo thành phần lớn lãnh thổ hiện nay dưới sự kiểm soát của Israel, hoặc dưới sự kiểm soát chung của Israel-Palestine, và tình trạng cuối cùng của toàn bộ khu vực vẫn chưa được quyết định bởi các bên liên quan.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Bờ Tây
Bechara El Khoury
Sheikh Khalil El Khoury, cha của Sheikh Bechara El Khoury, trong một bức ảnh chụp vào thế kỷ 19 Bechara El Khoury (sinh 10 tháng 8 năm 1890 tại Rechmaya — mất 01 tháng 1 năm 1964) (بشارة الخوري) là tổng thống đầu tiên của Liban sau độc lập từ 21 tháng 9 năm 1943 đến 18 tháng 9 năm 1952, còn có 11 ngày gián đoạn nhiệm kỳ do người Pháp cho Émile Eddé ngồi vào ghế tổng thống (11-22 tháng 11 năm 1943).
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Bechara El Khoury
Các lực lượng vũ trang Syria
Các lực lượng vũ trang Syria (tiếng Ả Rập: القوات المسلحة العربية السورية) là các lực lượng quân sự của Syria.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Các lực lượng vũ trang Syria
Chaim Herzog
Thiếu tướng Chaim Herzog (חיים הרצוג; tháng 9 năm 1918, Belfast - 17 tháng 4 năm 1997, Tel Aviv) là một chính trị gia, luật sư và tác giả của Israel, từng là Tổng thống Israel thứ 6 của Israel giữa năm 1983 Và năm 1993.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Chaim Herzog
Chiến tranh Yom Kippur
Cuộc chiến Yom Kippur, Chiến tranh Ramadan hay Cuộc chiến tháng 10 (מלחמת יום הכיפורים; chuyển tự: Milkhemet Yom HaKipurim or מלחמת יום כיפור, Milkhemet Yom Kipur; حرب أكتوبر; chuyển tự: harb 'uktubar hoặc حرب تشرين, ħarb Tishrin), hay Chiến tranh A Rập-Israel 1973 và Chiến tranh A Rập-Israel thứ tư, là cuộc chiến diễn ra từ 6 cho tới 26 tháng 10 năm 1973 bởi liên minh các quốc gia A Rập dẫn đầu bởi Ai Cập và Syria chống lại Israel.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Chiến tranh Yom Kippur
Cuộc di cư Palestine, 1948
Những người Palestine di cư năm 1948 Cuộc di cư Palestine năm 1948 (الهجرة الفلسطينية, al-Hijra al-Filasṭīnīya), còn được gọi Nakba (النكبة, an-Nakbah, có nghĩa "thảm họa"), là sự kiện khoảng 725.000 người Ả Rập gốc Palestine bỏ chạy hoặc bị đuổi khỏi nhà tại Lãnh thổ ủy trị Palestine trong cuộc Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Nội chiến trước đó.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Cuộc di cư Palestine, 1948
Danh sách các cuộc xâm lược
Đây là danh sách các cuộc xâm lược theo thứ tự thời gian.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Danh sách các cuộc xâm lược
David Ben-Gurion
David Ben-Gurion (tiếng Hebrew: דָּוִד בֶּן-גּוּרְיּוֹן, tên khai sinh David Grün, 16 tháng 10 năm 1886 - 1 tháng 12 năm 1973) là thủ tướng đầu tiên của Israel.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và David Ben-Gurion
Dror
Dror là loại LMG được đưa vào phục vụ sớm nhất trong lực lượng quân đội của Israel.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Dror
Gaza
Gaza (غزة,, עזה Azza), cũng được gọi là Thành phố Gaza, là một thành phố của người Palestine ở Dải Gaza, thành phố có khoảng 450.000 người và là thành phố lớn nhất Palestine.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Gaza
Golda Meir
Golda Meir (tên trước kia là Golda Meyerson, tên khi sinh Golda Mabovich, Голда Мабович; 3 tháng 5 năm 1898 –8 tháng 12 năm 1978) là một giáo viên, kibbutznik và chính trị gia người Israel, bà là Thủ tướng thứ tư của Israel.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Golda Meir
Haganah
Haganah Haganah (Tiếng Hebrew: Lực lượng phòng vệ, ההגנה) là một tổ chức bán vũ trang của người Do Thái trong vùng đất ủy nhiệm của Anh tại Palestine từ 1920 tới 1948, sau này trở thành hạt nhân của Lực lượng Quốc phòng Israel.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Haganah
Ibn Saud
Abdulaziz ibn Abdul Rahman ibn Faisal ibn Turki ibn Abdullah ibn Muhammad Al Saud (عبد العزيز بن عبد الرحمن آل سعود,; 15 tháng 1 năm 1875 – 9 tháng 11 năm 1953), trong thế giới Ả Rập thường được gọi là Abdulaziz còn tại phương Tây được gọi là Ibn Saud, là quân chủ đầu tiên của Ả Rập Xê Út, "nhà nước Saud thứ ba".
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Ibn Saud
Israel
Israel (phiên âm tiếng Việt: I-xra-en), tên chính thức là Nhà nước Israel (מְדִינַת יִשְׂרָאֵל; دولة إِسْرَائِيل), là một quốc gia tại Trung Đông, trên bờ đông nam của Địa Trung Hải và bờ bắc của biển Đỏ.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Israel
ISU-152
ISU-152 là một pháo tự hành bọc thép của Liên Xô dùng trong Cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và ISU-152
Jericho
Jericho أريحا); יְרִיחוֹ là một thành phố nằm gần Sông Jordan ở Bờ Tây thuộc các vùng lãnh thổ Palestine. Đây là thủ phủ của tỉnh Jericho và có số dân trên 20.000 người. Palestinian Central Bureau of Statistics (PCBS).
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Jericho
Kafr Qasim
Kafr Qasim (tiếng Hebrew: כפר קאסם, tiếng Ả Rập: كفر قاسم còn được gọi là Kafr Qassem, Kufur Kassem, Kfar Kassem và Kafar Kassem)) là một thành phố Israel. Thành phố thuộc quận Trung. Thành phố có diện tích 8,745 km2, dân số năm 2009 là 18.800 người.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Kafr Qasim
Kinh tế Israel
Kinh tế Israel là nền kinh tế thị trường."Economy of Israel" in CIA 2011 World Factbook, web:. Năm 2013, Israel xếp thứ 19 trong tổng số 187 quốc gia về Chỉ số Phát triển Con người của Liên Hiệp Quốc, được xếp vào nhóm "phát triển rất cao".
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Kinh tế Israel
Lực lượng Phòng vệ Israel
Các lực lượng Phòng vệ Israel (IDF) (צְבָא הַהֲגָנָה לְיִשְׂרָאֵל,, dịch nghĩa Quân đội Phòng vệ cho Israel), thường được gọi ở Israel trong từ viết tắt tiếng Hebrew là Tzahal, là các lực lượng quân sự của Israel, bao gồm các lực lượng lục quân, không quân và hải quân.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Lực lượng Phòng vệ Israel
Lịch sử Israel
Bài 'Lịch sử Israel' này viết về lịch sử quốc gia Israel hiện đại, từ khi được tuyên bố thành lập năm 1948 cho tới tới hiện tại.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Lịch sử Israel
Lịch sử Liban
Lịch sử của quốc gia Li-băng.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Lịch sử Liban
Lịch sử Trung Đông
Bài này là một tổng quan về lịch sử Trung Đông.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Lịch sử Trung Đông
Liên đoàn Ả Rập
Liên đoàn Ả Rập (الجامعة العربية), tên chính thức là Liên đoàn Các quốc gia Ả Rập (جامعة الدول العربية), là một tổ chức khu vực của các quốc gia Ả Rập nằm tại và xung quanh Bắc Phi, Sừng châu Phi và bán đảo Ả Rập.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Liên đoàn Ả Rập
Liban
Liban (phiên âm: Li-băng; لبنان; phiên âm tiếng Ả Rập Liban:; Liban), tên đầy đủ Cộng hoà Liban (الجمهورية اللبنانية; phiên âm tiếng Ả Rập Liban:; République libanaise), là một quốc gia nhỏ tại vùng Trung Đông.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Liban
Moshe Dayan
Moshe Dayan, (משה דיין, sinh ngày 20 tháng 5 năm 1915 – mất 16 tháng 10 năm 1981) là nhà chính trị và tướng lĩnh quân đội của Israel.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Moshe Dayan
Muhammad Naguib
Mohamed Naguib (محمد نجيب,; 19 tháng 2 năm 1901 – 28 tháng 8 năm 1984) là Tổng thống Ai Cập đầu tiên, tại nhiệm từ lúc thành lập nền cộng hoà vào 18 tháng 6 năm 1953 đến 14 tháng 11 năm 1954.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Muhammad Naguib
Nazareth
Nazareth (נָצְרַת, Natzrat hoặc Natzeret; الناصرة an-Nāṣira or an-Naseriyye) là thủ phủ và thành phố lớn nhất vùng phía bắc Israel, được gọi là thủ đô Ả rập của Israel vì dân số phần lớn là công dân Israel gốc Ả rập.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Nazareth
Núi Ôliu
Nghĩa trang Do Thái núi Ôliu Núi Ôliu nhìn từ thành phố cổ cho thấy nghĩa trang Do Thái Toàn cảnh núi Ôliu Núi Ôliu hay núi Cây Dầu (tiếng Hebrew: הר הזיתים, Har HaZeitim; tiếng Ả Rập: جبل الزيتون, الطور, Jebel az-Zeitun; tiếng Anh: Mount of Olives) là một núi ở phía đông thành phố Jerusalem gồm 3 ngọn, trải dài từ bắc xuống nam.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Núi Ôliu
Núi Scopus
Núi Scopus (tiếng Hebrew: הר הצופים, Har HaTsofim) là một ngọn núi ở Jerusalem.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Núi Scopus
Núi Tabor
Núi Tabor (tiếng Hebrew: הַר תָּבוֹר, tiếng Hy Lạp) là một núi của Israel ở vùng Galilea Hạ, nằm ở đầu phía đông của thung lũng Jezreel, cách Biển hồ Galilee 17 km về phía tây.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Núi Tabor
Nhà nước Palestine
Nhà nước Palestine (دولة فلسطين), gọi tắt là Palestine, là một quốc gia có chủ quyền về pháp lý tại Trung Đông, được đa số thành viên Liên Hiệp Quốc công nhận và kể từ năm 2012 có vị thế nhà nước quan sát viên phi thành viên tại Liên Hiệp Quốc.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Nhà nước Palestine
Palestine (khu vực)
Palestine (فلسطين, hoặc; tiếng Hebrew: פלשתינה Palestina) là một khu vực địa lý tại Tây Á, nằm giữa Địa Trung Hải và sông Jordan.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Palestine (khu vực)
Panzer IV
Panzerkampfwagen IV (Pz.Kpfw. IV) thường được gọi là Panzer IV là một chiếc xe tăng hạng trung của Đức Quốc xã được thiết kế vào cuối những năm 1930 và được sử dụng rộng rãi trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Panzer IV
Súng máy Lewis
trái Hình ảnh của khẩu súng máy Lewis. Lewis Gun được thiết kế tại Mỹ do Đại tá Isaac Newton Lewis, dựa trên súng máy trước đó của Tiến sĩ Samuel McLean, nhưng không được mấy hỗ trợ của giới quân đội trong thị trường vũ khí Mỹ.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Súng máy Lewis
Súng máy Vickers
Súng máy Vickers hoặc súng Vickers là tên loại súng máy giải nhiệt bằng nước với cỡ nòng 0,303 inch (7,7 mm).
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Súng máy Vickers
Shimon Peres
Shimon Peres (שמעון פרס; tên khai sinh Szymon Perski; 2 tháng 8 năm 1923 - 28 tháng 9 năm 2016) là Tổng thống thứ 9 của Nhà nước Israel.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Shimon Peres
Suomi KP-31
Suomi KP-31 (Suomi-konepistooli, súng tiểu liên Phần Lan) là loại súng tiểu liên do Phần Lan thiết kế đã sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Suomi KP-31
Syria
Syria (tiếng Pháp: Syrie, سورية hoặc سوريا; phiên âm tiếng Việt: Xi-ri), tên chính thức là Cộng hòa Ả Rập Syria (الجمهورية العربية السورية), là một quốc gia ở Tây Á, giáp biên giới với Liban và Biển Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía bắc, Iraq ở phía đông, Jordan ở phía nam, và Israel ở phía tây nam.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Syria
Tamra
Tamra (طمرة, טַמְרָה hay) là một thành phố người Ả Rập Israel ở Israel.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Tamra
Thành phố cổ Jerusalem
Thành Phố Cổ (Երուսաղեմի հին քաղաք, Yerusaghemi hin k'aghak') là một khu vực rộng được bao bọc bởi những bức tường khá cao, nằm trong lòng thành phố Jerusalem hiện đại ngày nay.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Thành phố cổ Jerusalem
Thế giới Ả Rập
Thế giới Ả Rập (العالم العربي; chính thức: quê hương Ả Rập, الوطن العربي), còn gọi là dân tộc Ả Rập (الأمة العربية) hoặc các quốc gia Ả Rập, hiện gồm có 22 quốc gia nói tiếng Ả Rập thuộc Liên đoàn Ả Rập.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Thế giới Ả Rập
Vương quốc Ai Cập
Vương quốc Ai Cập (المملكة المصرية; المملكه المصريه, "Vương quốc Ai Cập") là quốc gia độc lập de jure được thành lập dưới sự cai trị của Nhà Muhammad Ali năm 1922 sau tuyên bố độc lập bởi Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Vương quốc Ai Cập
Xung đột Ả Rập-Israel
Cuộc Xung đột Ả Rập-Do Thái (الصراع العربي الإسرائيلي, הסכסוך הישראלי ערבי) là những hành vi thù địch và căng thẳng chính trị đã kéo dài khoảng một thế kỷ.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Xung đột Ả Rập-Israel
Yasser Arafat
Mohammed Abdel Rahman Abdel Raouf Arafat al-Qudwa al-Husseini (محمد عبد الرؤوف عرفات القدوة الحسيني, 24 tháng 8 năm 1929 – 11 tháng 11 năm 2004), thường được gọi là Yasser Arafat (ياسر عرفات) hay theo kunya của ông Abu Ammar (أبو عمار), là một lãnh đạo Palestine và người được trao Giải Nobel.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Yasser Arafat
Yitzhak Rabin
(יִצְחָק רַבִּין) (1 tháng 3 năm 1922 – 4 tháng 11 năm 1995) là một chính trị gia và tướng lĩnh Israel.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và Yitzhak Rabin
14 tháng 5
Ngày 14 tháng 5 là ngày thứ 134 (135 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và 14 tháng 5
1948
1948 (số La Mã: MCMXLVIII) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Năm trong lịch Gregory.
Xem Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948 và 1948
Còn được gọi là Chiến tranh Ả Rập - Israel 1948, Chiến tranh Ả Rập-Israel năm 1948, Chiến tranh Ả rập – Israel năm 1948.