Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Trung Quốc

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Trung Quốc

Ngữ hệ Hán-Tạng vs. Tiếng Trung Quốc

Ngữ hệ Hán-Tạng, trong vài nguồn được gọi là ngữ hệ Tạng-Miến hay Liên Himalaya, là một ngữ hệ gồm hơn 400 ngôn ngữ được sử dụng tại Đông Á, Đông Nam Á, và Nam Á. Hệ này chỉ đứng sau ngữ hệ Ấn-Âu về số lượng người nói bản ngữ. Những ngôn ngữ Hán-Tạng với lượng người nói lớn nhất là các dạng tiếng Trung Quốc (1,3 tỉ người nói), tiếng Miến Điện (33 triệu người nói) và nhóm Tạng (8 triệu người nói). Nhiều ngôn ngữ Hán-Tạng chỉ được sử dụng trong những cộng đồng nhỏ tại vùng núi hẻo lánh và rất thiếu thông tin. Nhiều phân nhóm cấp thấp đã được xác lập rõ ràng, nhưng cấu trúc cấp cao hơn vẫn chưa rõ ràng. Dù hệ này này thường được chia thành hai nhánh Hán và Tạng-Miến, các nhà nghiên cứu chưa bao giờ xác định được nguồn gốc chung của nhóm phi Hán. Tiếng Trung Quốc, tiếng Hán, hay tiếng Hoa (hay) là tập hợp những dạng ngôn ngữ có liên quan đến nhau, nhưng trong rất nhiều trường hợp không thông hiểu lẫn nhau, hợp thành một nhánh trong ngữ hệ Hán-Tạng.

Những điểm tương đồng giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Trung Quốc

Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Trung Quốc có 6 điểm chung (trong Unionpedia): Chữ Hán, Ngữ hệ, Ngữ hệ Ấn-Âu, Ngữ tộc Tạng-Miến, Thanh điệu, Tiếng Miến Điện.

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Chữ Hán và Ngữ hệ Hán-Tạng · Chữ Hán và Tiếng Trung Quốc · Xem thêm »

Ngữ hệ

Phân bố ngữ hệ trên thế giới. Các ngôn ngữ được các nhà ngôn ngữ học xếp vào các ngữ hệ (còn gọi là họ ngôn ngữ).

Ngữ hệ và Ngữ hệ Hán-Tạng · Ngữ hệ và Tiếng Trung Quốc · Xem thêm »

Ngữ hệ Ấn-Âu

Ngữ hệ Ấn-Âu là một ngữ hệ lớn, gồm khoảng 445 ngôn ngữ còn tồn tại (theo ước tính của Ethnologue), với hơn hai phần ba (313) thuộc về nhánh Ấn-Iran.

Ngữ hệ Hán-Tạng và Ngữ hệ Ấn-Âu · Ngữ hệ Ấn-Âu và Tiếng Trung Quốc · Xem thêm »

Ngữ tộc Tạng-Miến

Ngự tộc Tạng-Miến là một thuật ngữ để chỉ những ngôn ngữ phi Hán thuộc ngữ hệ Hán-Tạng, với hơn 400 ngôn ngữ được nói tại vùng cao Đông Nam Á cũng như những phần nhất định của Đông Á và Nam Á. Tên của ngữ tộc được ghép từ tên hai nhóm ngôn ngữ phổ biến nhất, đó là tiếng Miến Điện (hơn 32 triệu người nói) và nhóm ngôn ngữ Tạng (hơn 8 triệu).

Ngữ hệ Hán-Tạng và Ngữ tộc Tạng-Miến · Ngữ tộc Tạng-Miến và Tiếng Trung Quốc · Xem thêm »

Thanh điệu

Thanh điệu (tiếng Anh: tone) là độ trầm, bổng của giọng nói trong một âm tiết có tác dụng cấu tạo và khu biệt vỏ âm thanh của từ và hình vị.

Ngữ hệ Hán-Tạng và Thanh điệu · Thanh điệu và Tiếng Trung Quốc · Xem thêm »

Tiếng Miến Điện

Tiếng Miến Điện, hay tiếng Miến (tên မြန်မာဘာသာ, MLCTS: myanma bhasa, IPA), còn gọi là tiếng Myanmar, là ngôn ngữ chính thức của Myanmar.

Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Miến Điện · Tiếng Miến Điện và Tiếng Trung Quốc · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Trung Quốc

Ngữ hệ Hán-Tạng có 33 mối quan hệ, trong khi Tiếng Trung Quốc có 64. Khi họ có chung 6, chỉ số Jaccard là 6.19% = 6 / (33 + 64).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Trung Quốc. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: