Những điểm tương đồng giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Ngữ tộc Tạng-Miến
Ngữ hệ Hán-Tạng và Ngữ tộc Tạng-Miến có 11 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á, Ngữ chi Karen, Nhóm ngôn ngữ Tạng, Tiếng Gongduk, Tiếng Lepcha, Tiếng Meitei, Tiếng Miến Điện, Tiếng Newar, Tiếng Tshangla.
Đông Á
Đại Đông Á, Đông Á hoặc đôi khi Viễn Đông là những thuật ngữ mô tả một khu vực của châu Á có thể được định nghĩa theo các thuật ngữ địa lý hay văn hóa.
Ngữ hệ Hán-Tạng và Đông Á · Ngữ tộc Tạng-Miến và Đông Á ·
Đông Nam Á
Đông Nam Á Tập tin:Southeast Asia (orthographic projection).svg| Đông Nam Á là một khu vực của châu Á, bao gồm các nước nằm ở phía nam Trung Quốc, phía đông Ấn Độ và phía bắc của Úc, rộng 4.494.047 km² và bao gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Campuchia, Đông Timor, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Brunei.
Ngữ hệ Hán-Tạng và Đông Nam Á · Ngữ tộc Tạng-Miến và Đông Nam Á ·
Nam Á
Nam Á (còn gọi là tiểu lục địa Ấn Độ) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận.
Nam Á và Ngữ hệ Hán-Tạng · Nam Á và Ngữ tộc Tạng-Miến ·
Ngữ chi Karen
Ngữ chi Karen là một nhóm các ngôn ngữ thanh điệu được khoảng trên 3,2 triệu người Karen sử dụng.
Ngữ chi Karen và Ngữ hệ Hán-Tạng · Ngữ chi Karen và Ngữ tộc Tạng-Miến ·
Nhóm ngôn ngữ Tạng
Nhóm ngôn ngữ Tạng là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng được nói chủ yếu bởi các dân tộc Tạng, những người sống trên một khu vực rộng lớn bao gồm cao nguyên Thanh Tạng và phía bắc tiểu lục địa Ấn Độ (Baltistan, Ladakh, Nepal, Sikkim, và Bhutan).
Ngữ hệ Hán-Tạng và Nhóm ngôn ngữ Tạng · Ngữ tộc Tạng-Miến và Nhóm ngôn ngữ Tạng ·
Tiếng Gongduk
Tiếng Gongduk hay Tiếng Gongdu là một ngôn ngữ Hán-Tạng được nói bởi khoảng 2.000 người ở một vài ngôi làng cách biệt tọa lạc gần sông Kuri Chhu tại Gongdue Gewog của huyện Mongar, miền đông Bhutan.
Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Gongduk · Ngữ tộc Tạng-Miến và Tiếng Gongduk ·
Tiếng Lepcha
Tiếng Lepcha hay tiếng Róng (chữ Lepcha: ᰛᰩᰵ་ᰛᰧᰶᰵ; Róng ríng) là một ngôn ngữ Hán-Tạng, ngôn ngữ dân tộc của người Lepcha ở Sikkim và rải rác ở Tây Bengal, Nepal và Bhutan.
Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Lepcha · Ngữ tộc Tạng-Miến và Tiếng Lepcha ·
Tiếng Meitei
Tiếng Meitei là ngôn ngữ chính và chiếm ưu thế tại bang Manipur ở đông bắc Ấn Đ. Tiếng Meitei cũng là ngôn ngữ chính thức của bang Manipur, ngoài ra ngôn ngữ này còn được sử dụng tại các bang Assam và Tripura, Bangladesh và Myanmar.
Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Meitei · Ngữ tộc Tạng-Miến và Tiếng Meitei ·
Tiếng Miến Điện
Tiếng Miến Điện, hay tiếng Miến (tên မြန်မာဘာသာ, MLCTS: myanma bhasa, IPA), còn gọi là tiếng Myanmar, là ngôn ngữ chính thức của Myanmar.
Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Miến Điện · Ngữ tộc Tạng-Miến và Tiếng Miến Điện ·
Tiếng Newar
Tiếng Newar (hay Nepal Bhasa नेपाल भाषा, hoặc Newari) là một trong những ngôn ngữ phổ biến ở Nepal, ngôn ngữ này cũng được sử dụng ở Ấn Độ, đặc biệt là ở Sikkim.
Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Newar · Ngữ tộc Tạng-Miến và Tiếng Newar ·
Tiếng Tshangla
Tiếng Tshangla (/tsʰaŋla/), hay tiếng Sharchop, là một ngôn ngữ Hán-Tạng.
Ngữ hệ Hán-Tạng và Tiếng Tshangla · Ngữ tộc Tạng-Miến và Tiếng Tshangla ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Ngữ hệ Hán-Tạng và Ngữ tộc Tạng-Miến
- Những gì họ có trong Ngữ hệ Hán-Tạng và Ngữ tộc Tạng-Miến chung
- Những điểm tương đồng giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Ngữ tộc Tạng-Miến
So sánh giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Ngữ tộc Tạng-Miến
Ngữ hệ Hán-Tạng có 33 mối quan hệ, trong khi Ngữ tộc Tạng-Miến có 13. Khi họ có chung 11, chỉ số Jaccard là 23.91% = 11 / (33 + 13).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Ngữ hệ Hán-Tạng và Ngữ tộc Tạng-Miến. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: