Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Khang Hi và Thanh sử cảo

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Khang Hi và Thanh sử cảo

Khang Hi vs. Thanh sử cảo

Thanh Thánh Tổ (chữ Hán: 清聖祖; 4 tháng 5 năm 1654 – 20 tháng 12 năm 1722), Hãn hiệu Ân Hách A Mộc Cổ Lãng hãn (恩赫阿木古朗汗), Tây Tạng tôn vị Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ tư của nhà Thanh và là hoàng đế nhà Thanh thứ hai trị vì toàn cõi Trung Quốc, từ năm 1662 đến năm 1722. Thanh sử cảo (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm 1616 đến khi Cách mạng Tân Hợi kết thúc sự thống trị của nhà Thanh vào năm 1911.

Những điểm tương đồng giữa Khang Hi và Thanh sử cảo

Khang Hi và Thanh sử cảo có 46 điểm chung (trong Unionpedia): Át Tất Long, Đài Loan, Đức, Bỉ, Càn Long, Dận Đào, Dận Đề, Dận Đường, Dận Bí, Dận Chỉ, Dận Hựu, Dận Hỗ, Dận Hi, Dận Kì, Dận Kỳ, Dận Lễ, Dận Ngã, Dận Nhưng, Dận Tự, Dận Tường, Dận Vu, Hà Lan, Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu, Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu, Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu, Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (Thanh Thái Tổ), Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu, Hiếu Trang Hoàng Thái hậu, Hoàng Thái Cực, Khang Hi, ..., Nỗ Nhĩ Cáp Xích, Nga, Ngao Bái, Ngô Tam Quế, Nhà Thanh, Nhân Thọ Hoàng thái hậu, Niên Canh Nghiêu, Sách Ni, Tây Tạng, Từ Hòa Hoàng thái hậu, Tháp Khắc Thế, Thuận Trị, Trịnh Thành Công, Trung Quốc, Ung Chính, Yangginu. Mở rộng chỉ mục (16 hơn) »

Át Tất Long

Át Tất Long (chữ Hán: 遏必隆; z; ? – 1673) còn gọi là Ngạc Tất Long, họ Nữu Hỗ Lộc thị, người Tương Hoàng kỳ Mãn Châu, là người con thứ 16 của Ngạch Diệc Đô một trong năm vị đại thần khai quốc của Hậu Kim, mẫu thân là Hòa Thạc tứ công chúa Mục Khố Thập, con gái của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích.

Át Tất Long và Khang Hi · Át Tất Long và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Đài Loan

Trung Hoa Dân Quốc là một chính thể quốc gia cộng hòa lập hiến tại Đông Á, ngày nay do ảnh hưởng từ lãnh thổ thống trị và nhân tố chính trị nên trong nhiều trường hợp được gọi là Đài Loan hay Trung Hoa Đài Bắc.

Khang Hi và Đài Loan · Thanh sử cảo và Đài Loan · Xem thêm »

Đức

Đức (Deutschland), tên chính thức là Cộng hòa Liên bang Đức (Bundesrepublik Deutschland), là một nước cộng hòa nghị viện liên bang nằm tại Trung-Tây Âu.

Khang Hi và Đức · Thanh sử cảo và Đức · Xem thêm »

Bỉ

Bỉ, tên chính thức là Vương quốc Bỉ, là một quốc gia có chủ quyền tại Tây Âu.

Bỉ và Khang Hi · Bỉ và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Càn Long

Thanh Cao Tông (chữ Hán: 清高宗, 25 tháng 9 năm 1711 – 7 tháng 2 năm 1799), Mãn hiệu Abkai Wehiyehe Huwangdi, Hãn hiệu Mông Cổ Tengerig Tetgech Khan (腾格里特古格奇汗; Đằng Cách Lý Đặc Cổ Cách Kỳ hãn), Tây Tạng tôn vị Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là Hoàng đế thứ sáu của nhà Thanh, tuy nhiên thực tế là vị Hoàng đế thứ tư của nhà Thanh sau khi nhập quan.

Càn Long và Khang Hi · Càn Long và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Đào

Dận Đào (chữ Hán: 胤祹; 18 tháng 1 năm 1686 - 2 tháng 9 năm 1763) là hoàng tử thứ 12 của Khang Hy đế (tính trong số những hoàng tử trưởng thành).

Dận Đào và Khang Hi · Dận Đào và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Đề

Dận Đề (chữ Hán: 胤禵; 10 tháng 2 năm 1688 - 16 tháng 2 năm 1755) là con trai thứ 14 (tính trong số những hoàng tử trưởng thành) của Hoàng đế Khang Hy.

Dận Đề và Khang Hi · Dận Đề và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Đường

Dận Đường (chữ Hán: 胤禟; 17 tháng 10 năm 1683 - 22 tháng 9 năm 1726) là con trai thứ 9 (tính trong số các hoàng tử còn sống đến tuổi trưởng thành) của vua Khang Hi.

Dận Đường và Khang Hi · Dận Đường và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Bí

Dận Bí (chữ Hán: 胤祕; 5 tháng 7 năm 1716 - 3 tháng 12 năm 1775) là con trai út của hoàng đế Khang Hy, tính trong số những người con trưởng thành của ông.

Dận Bí và Khang Hi · Dận Bí và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Chỉ

Dận Chỉ (chữ Hán: 胤祉; 23 tháng 3 năm 1677 - 10 tháng 7 năm 1732) là hoàng tử thứ 3 (tính trong số những hoàng tử sống tới khi trưởng thành) của Khang Hi và mẹ là Vinh phi Mã Giai thị (荣妃马佳氏).

Dận Chỉ và Khang Hi · Dận Chỉ và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Hựu

Dận Hựu (chữ Hán: 胤祐; 19 tháng 8 năm 1680 – 18 tháng 5 năm 1730) là hoàng tử thứ 7 (tính trong số hoàng tử trưởng thành) của Khang Hy, mẹ là Thành phi Đới Giai thị (成妃戴佳氏).

Dận Hựu và Khang Hi · Dận Hựu và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Hỗ

Dận Hỗ (chữ Hán: 胤祜; 10 tháng 1 năm 1712 - 12 tháng 2 năm 1744) là con trai thứ 22 của Khang Hy đế tính trong tổng số những người con trưởng thành của ông.

Dận Hỗ và Khang Hi · Dận Hỗ và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Hi

Dận Hi (chữ Hán: 胤禧; 27 tháng 2 năm 1711 - 26 tháng 6 năm 1758) là con trai thứ 21 trong tổng số những người con trưởng thành của Khang Hy.

Dận Hi và Khang Hi · Dận Hi và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Kì

Dận Kì (chữ Hán; 胤祺; 5 tháng 1 năm 1680 - 10 tháng 7 năm 1732) là hoàng tử thứ 5 (tính trong số những hoàng tử trưởng thành) của Khang Hy đế.

Dận Kì và Khang Hi · Dận Kì và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Kỳ

Dận Kỳ (chữ Hán: 胤祁; 14 tháng 1 năm 1714 - 31 tháng 8 năm 1785) là hoàng tử thứ 23 (tính trong tổng số người trưởng thành) của Khang Hy đế.

Dận Kỳ và Khang Hi · Dận Kỳ và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Lễ

Dận Lễ (chữ Hán: 胤禮; 24 tháng 3 năm 1697 - 21 tháng 3 năm 1738), sau do kị húy Thanh Thế Tông Ung Chính Đế mà đổi thành Doãn Lễ (允禮), là hoàng tử thứ 17, tính trong số các hoàng tử còn sống đến tuổi trưởng thành của Thanh Thánh Tổ Khang Hi hoàng đế.

Dận Lễ và Khang Hi · Dận Lễ và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Ngã

Dận Ngã (chữ Hán: 胤䄉; 28 tháng 11 năm 1683 – 18 tháng 10 năm 1741) là hoàng tử thứ 10 (tính trong số những người trưởng thành) của Khang Hy đế.

Dận Ngã và Khang Hi · Dận Ngã và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Nhưng

Dận Nhưng (chữ Hán: 胤礽; 16 tháng 6 năm 1674 - 27 tháng 1 năm 1725) là vị hoàng tử thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế và mẹ là Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu.

Dận Nhưng và Khang Hi · Dận Nhưng và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Tự

Dận Tự (chữ Hán: 胤禩; 29 tháng 3 năm 1681 - 5 tháng 10 năm 1726), là vị hoàng tử thứ 8 (tính trong số các hoàng tử còn sống đến tuổi trưởng thành) của Hoàng đế Khang Hy.

Dận Tự và Khang Hi · Dận Tự và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Tường

Dận Tường (chữ Hán: 胤祥; 17 tháng 11 năm 1686 - 18 tháng 6 năm 1730), là vị Hoàng tử thứ 13 (tính trong số các hoàng tử còn sống đến tuổi trưởng thành) của hoàng đế Khang Hi thuộc thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Dận Tường và Khang Hi · Dận Tường và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Dận Vu

Dận Vu (chữ Hán: 胤禑; 24 tháng 12 năm 1693 - 8 tháng 3 năm 1731) là con trai thứ 15 trong tổng sống những người con sống tới trưởng thành của Khang Hy.

Dận Vu và Khang Hi · Dận Vu và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Hà Lan

Hà Lan hay Hòa Lan (Nederland) là một quốc gia tại Tây Âu.

Hà Lan và Khang Hi · Hà Lan và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu

Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu (chữ Hán: 孝懿仁皇后; a; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh Thế Tông Ung Chính Đế.

Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu và Khang Hi · Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu

Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu (chữ Hán: 孝昭仁皇后, a, 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế.

Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu và Khang Hi · Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu

Hiếu Huệ Chương hoàng hậu (chữ Hán: 孝惠章皇后, a, 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), hay còn gọi Nhân Hiến hoàng thái hậu (仁宪皇太后), là Hoàng hậu thứ hai của hoàng đế Thanh Thế Tổ Thuận Trị hoàng đế.

Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu và Khang Hi · Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (Thanh Thái Tổ)

Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (chữ Hán: 孝慈高皇后; a; 1575 - 31 tháng 10, năm 1603) là Phúc tấn của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, và là thân mẫu của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực.

Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (Thanh Thái Tổ) và Khang Hi · Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (Thanh Thái Tổ) và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu

Hiếu Thành Nhân hoàng hậu (chữ Hán: 孝誠仁皇后, a; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), là hoàng hậu đầu tiên của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, mẹ đẻ của Phế thái tử Dận Nhưng.

Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu và Khang Hi · Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Hiếu Trang Hoàng Thái hậu

Hiếu Trang Văn Hoàng hậu (chữ Hán: 孝莊文皇后; a; 28 tháng 3 năm 1613 - 27 tháng 1 năm 1688), thường được gọi là Hiếu Trang Thái hậu (孝莊太后), Chiêu Thánh Thái hậu (昭聖太后) hoặc Hiếu Trang Thái hoàng thái hậu (孝莊太皇太后), là một phi tần của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực, thân mẫu của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Hoàng đế.

Hiếu Trang Hoàng Thái hậu và Khang Hi · Hiếu Trang Hoàng Thái hậu và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Hoàng Thái Cực

Hoàng Thái Cực (chữ Hán: 皇太極; Mãn Châu: 25px, Bính âm: Huang Taiji, 28 tháng 11, 1592 - 21 tháng 9 năm 1643), là vị Đại hãn thứ hai của nhà Hậu Kim, và là hoàng đế sáng lập triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Hoàng Thái Cực và Khang Hi · Hoàng Thái Cực và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Khang Hi

Thanh Thánh Tổ (chữ Hán: 清聖祖; 4 tháng 5 năm 1654 – 20 tháng 12 năm 1722), Hãn hiệu Ân Hách A Mộc Cổ Lãng hãn (恩赫阿木古朗汗), Tây Tạng tôn vị Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ tư của nhà Thanh và là hoàng đế nhà Thanh thứ hai trị vì toàn cõi Trung Quốc, từ năm 1662 đến năm 1722.

Khang Hi và Khang Hi · Khang Hi và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Nỗ Nhĩ Cáp Xích

Nỗ Nhĩ Cáp Xích (chữ Hán: 努爾哈赤; chữ Mãn: 1 30px, âm Mãn: Nurhaci), (1559 – 1626), Hãn hiệu Thiên Mệnh Hãn (天命汗), là một thủ lĩnh của bộ tộc Nữ Chân vào cuối đời Minh (Trung Quốc).

Khang Hi và Nỗ Nhĩ Cáp Xích · Nỗ Nhĩ Cáp Xích và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Nga

Nga (p, quốc danh hiện tại là Liên bang Nga (Российская Федерация|r.

Khang Hi và Nga · Nga và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Ngao Bái

Ngao Bái hay Ngạo Bái (chữ Mãn Châu: 16px) (1610?-1669) là một viên mãnh tướng người Mãn Châu của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Khang Hi và Ngao Bái · Ngao Bái và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Ngô Tam Quế

Ngô Tam Quế (tiếng Hán: 吳三桂, bính âm: Wú Sānguì, Wade-Giles: Wu San-kuei; tự: Trường Bạch 長白 hay Trường Bá 長伯; 1612 – 2 tháng 10 năm 1678), là Tổng binh cuối triều Minh, sau đầu hàng và trở thành tướng của nhà Thanh.

Khang Hi và Ngô Tam Quế · Ngô Tam Quế và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Nhà Thanh

Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.

Khang Hi và Nhà Thanh · Nhà Thanh và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Nhân Thọ Hoàng thái hậu

Hiếu Cung Nhân Hoàng hậu (chữ Hán: 孝恭仁皇后; a; 28 tháng 4, 1660 - 25 tháng 6 năm 1723) hay còn gọi là Nhân Thọ Hoàng thái hậu (仁壽皇太后), là phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hy hoàng đế, thân mẫu của Thanh Thế Tông Ung Chính hoàng đế.

Khang Hi và Nhân Thọ Hoàng thái hậu · Nhân Thọ Hoàng thái hậu và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Niên Canh Nghiêu

Niên Canh Nghiêu Niên Canh Nghiêu (Chữ Hán phồn thể: 年羹堯; Chữ Hán giản thể: 年羹尧, phiên âm Mãn Châu: niyan geng yoo, 1679 - 1726), tự Lượng Công (亮功), hiệu Song Phong (双峰), là một đại thần thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Khang Hi và Niên Canh Nghiêu · Niên Canh Nghiêu và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Sách Ni

Sách Ni (chữ Hán: 索尼; z; 1601 – 1667) còn gọi là Tỏa Ni, Sách Nê, họ Hách Xá Lý thị, là công thần khai quốc của nhà Thanh, Nhất đẳng công tước.

Khang Hi và Sách Ni · Sách Ni và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Tây Tạng

Tây Tạng (/ Tạng khu) là một khu vực cao nguyên tại châu Á, ở phía bắc-đông của dãy Himalaya.

Khang Hi và Tây Tạng · Tây Tạng và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Từ Hòa Hoàng thái hậu

Hiếu Khang Chương hoàng hậu (chữ Hán: 孝康章皇后; a; 29 tháng 2, 1640 - 20 tháng 3 năm 1663), thông gọi Từ Hòa hoàng thái hậu (慈和皇太后), là một phi tần của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế, mẹ đẻ của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế trong lịch sử Trung Quốc.

Khang Hi và Từ Hòa Hoàng thái hậu · Thanh sử cảo và Từ Hòa Hoàng thái hậu · Xem thêm »

Tháp Khắc Thế

Tháp Khắc Thế (tiếng Mãn: 20px, phiên âm: Taksi) (?-1583) là lãnh thụ tả vệ Nữ Chân Kiến Châu vào thời sau của nhà Minh.

Khang Hi và Tháp Khắc Thế · Tháp Khắc Thế và Thanh sử cảo · Xem thêm »

Thuận Trị

Hoàng đế Thuận Trị; Mãn Châu: ijishūn dasan hūwangdi; ᠡᠶ ᠡ ᠪᠡᠷ ey-e-ber ǰasagči 'harmonious administrator' (15 tháng 3, 1638 – 5 tháng 2, 1661), tức Thanh Thế Tổ (清世祖), họ Ái Tân Giác La, tên Phúc Lâm, là hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và là hoàng đế Mãn Châu đầu tiên cai trị đất nước Trung Hoa, từ 1644 đến 1661.

Khang Hi và Thuận Trị · Thanh sử cảo và Thuận Trị · Xem thêm »

Trịnh Thành Công

Trịnh Thành Công (2 tháng 8 năm 1624 - 23 tháng 6 năm 1662), nguyên huý là Sâm, tự là Minh Nghiễm hay Đại Mộc, hay còn được biết đến với tên gọi khác là Trịnh Sâm, Trịnh Quốc Tính, Trịnh Diên Bình, và được dân gian tôn sùng gọi ông là Quốc Tính Gia, là nhà lãnh đạo quân sự, chính trị của triều Nam Minh, sinh tại Hirado, Nhật Bản, cha là Trịnh Chi Long một hải tặc/thương nhân và mẹ là người Nhật.

Khang Hi và Trịnh Thành Công · Thanh sử cảo và Trịnh Thành Công · Xem thêm »

Trung Quốc

Trung Quốc, tên chính thức là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm tại Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số dân trên 1,405 tỷ người. Trung Quốc là quốc gia độc đảng do Đảng Cộng sản cầm quyền, chính phủ trung ương đặt tại thủ đô Bắc Kinh. Chính phủ Trung Quốc thi hành quyền tài phán tại 22 tỉnh, năm khu tự trị, bốn đô thị trực thuộc, và hai khu hành chính đặc biệt là Hồng Kông và Ma Cao. Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng tuyên bố chủ quyền đối với các lãnh thổ nắm dưới sự quản lý của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), cho Đài Loan là tỉnh thứ 23 của mình, yêu sách này gây tranh nghị do sự phức tạp của vị thế chính trị Đài Loan. Với diện tích là 9,596,961 triệu km², Trung Quốc là quốc gia có diện tích lục địa lớn thứ tư trên thế giới, và là quốc gia có tổng diện tích lớn thứ ba hoặc thứ tư trên thế giới, tùy theo phương pháp đo lường. Cảnh quan của Trung Quốc rộng lớn và đa dạng, thay đổi từ những thảo nguyên rừng cùng các sa mạc Gobi và Taklamakan ở phía bắc khô hạn đến các khu rừng cận nhiệt đới ở phía nam có mưa nhiều hơn. Các dãy núi Himalaya, Karakoram, Pamir và Thiên Sơn là ranh giới tự nhiên của Trung Quốc với Nam và Trung Á. Trường Giang và Hoàng Hà lần lượt là sông dài thứ ba và thứ sáu trên thế giới, hai sông này bắt nguồn từ cao nguyên Thanh Tạng và chảy hướng về vùng bờ biển phía đông có dân cư đông đúc. Đường bờ biển của Trung Quốc dọc theo Thái Bình Dương và dài 14500 km, giáp với các biển: Bột Hải, Hoàng Hải, biển Hoa Đông và biển Đông. Lịch sử Trung Quốc bắt nguồn từ một trong những nền văn minh cổ nhất thế giới, phát triển tại lưu vực phì nhiêu của sông Hoàng Hà tại bình nguyên Hoa Bắc. Trải qua hơn 5.000 năm, văn minh Trung Hoa đã phát triển trở thành nền văn minh rực rỡ nhất thế giới trong thời cổ đại và trung cổ, với hệ thống triết học rất thâm sâu (nổi bật nhất là Nho giáo, Đạo giáo và thuyết Âm dương ngũ hành). Hệ thống chính trị của Trung Quốc dựa trên các chế độ quân chủ kế tập, được gọi là các triều đại, khởi đầu là triều đại nhà Hạ ở lưu vực Hoàng Hà. Từ năm 221 TCN, khi nhà Tần chinh phục các quốc gia khác để hình thành một đế quốc Trung Hoa thống nhất, quốc gia này đã trải qua nhiều lần mở rộng, đứt đoạn và cải cách. Trung Hoa Dân Quốc lật đổ triều đại phong kiến cuối cùng của Trung Quốc là nhà Thanh vào năm 1911 và cầm quyền tại Trung Quốc đại lục cho đến năm 1949. Sau khi Đế quốc Nhật Bản bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Cộng sản đánh bại Quốc dân Đảng và thiết lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Bắc Kinh vào ngày 1 tháng 10 năm 1949, trong khi đó Quốc dân Đảng dời chính phủ Trung Hoa Dân Quốc đến đảo Đài Loan và thủ đô hiện hành là Đài Bắc. Trong hầu hết thời gian trong hơn 2.000 năm qua, kinh tế Trung Quốc được xem là nền kinh tế lớn và phức tạp nhất trên thế giới, với những lúc thì hưng thịnh, khi thì suy thoái. Kể từ khi tiến hành cuộc cải cách kinh tế vào năm 1978, Trung Quốc trở thành một trong các nền kinh kế lớn có mức tăng trưởng nhanh nhất. Đến năm 2014, nền kinh tế Trung Quốc đã đạt vị trí số một thế giới tính theo sức mua tương đương (PPP) và duy trì ở vị trí thứ hai tính theo giá trị thực tế. Trung Quốc được công nhận là một quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân và có quân đội thường trực lớn nhất thế giới, với ngân sách quốc phòng lớn thứ nhì. Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trở thành một thành viên của Liên Hiệp Quốc từ năm 1971, khi chính thể này thay thế Trung Hoa Dân Quốc trong vị thế thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc. Trung Quốc cũng là thành viên của nhiều tổ chức đa phương chính thức và phi chính thức, trong đó có WTO, APEC, BRICS, SCO, và G-20. Trung Quốc là một cường quốc lớn và được xem là một siêu cường tiềm năng.

Khang Hi và Trung Quốc · Thanh sử cảo và Trung Quốc · Xem thêm »

Ung Chính

Thanh Thế Tông (chữ Hán: 清世宗, 13 tháng 12, năm 1678 – 8 tháng 10, năm 1735), Hãn hiệu Nạp Y Lạp Nhĩ Đồ Thác Bố hãn (chữ Hán: 納伊拉爾圖托布汗; tiếng Mãn: Найралт Төв хаан), Tây Tạng tôn vị Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là vị hoàng đế thứ năm của đế quốc Đại Thanh (Trung Quốc), trị vì từ năm 1722 đến 1735.

Khang Hi và Ung Chính · Thanh sử cảo và Ung Chính · Xem thêm »

Yangginu

Dương Cát Nỗ (phiên âm tiếng Mãn: Yangginu) (?-1584) là con trai thứ của Thái Xử và là Diệp Hách bối lặc (Đông thành).

Khang Hi và Yangginu · Thanh sử cảo và Yangginu · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Khang Hi và Thanh sử cảo

Khang Hi có 200 mối quan hệ, trong khi Thanh sử cảo có 224. Khi họ có chung 46, chỉ số Jaccard là 10.85% = 46 / (200 + 224).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Khang Hi và Thanh sử cảo. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »