Những điểm tương đồng giữa Gia Cát Cẩn và Tam quốc diễn nghĩa
Gia Cát Cẩn và Tam quốc diễn nghĩa có 18 điểm chung (trong Unionpedia): Bính âm Hán ngữ, Gia Cát Lượng, La Quán Trung, Lã Mông, Lạc Dương, Lục Tốn, Lỗ Túc, Lưu Bị, Nhà Hán, Quan Vũ, Tam Quốc, Tam quốc chí, Tào Tháo, Tôn Quyền, Tôn Sách, Tiểu thuyết, Trần Thọ (định hướng), Viên Thuật.
Bính âm Hán ngữ
Phương án bính âm Hán ngữ (giản thể: 汉语拼音方案, phồn thể: 漢語拼音方案, Hán Việt: Hán ngữ bính âm phương án, bính âm: pīnyīn), nói tắt là bính âm hoặc phanh âm, là cách thức sử dụng chữ cái Latinh để thể hiện cách phát âm các chữ Hán trong tiếng phổ thông Trung Quốc, tác giả là Chu Hữu Quang.
Bính âm Hán ngữ và Gia Cát Cẩn · Bính âm Hán ngữ và Tam quốc diễn nghĩa ·
Gia Cát Lượng
Gia Cát Lượng (chữ Hán: 諸葛亮; Kana: しょかつ りょう; 181 – 234), biểu tự Khổng Minh (孔明), hiệu Ngọa Long tiên sinh (臥龍先生), là nhà chính trị, nhà quân sự kiệt xuất của Trung Quốc trong thời Tam Quốc.
Gia Cát Cẩn và Gia Cát Lượng · Gia Cát Lượng và Tam quốc diễn nghĩa ·
La Quán Trung
La Quán Trung (chữ Hán phồn thể: 羅貫中, Pinyin: Luó Guànzhong, Wade Giles: Lo Kuan-chung) (khoảng 1330-1400-cuối nhà Nguyên đầu nhà Minh) là một nhà văn Trung Hoa, tác giả tiểu thuyết Tam Quốc Diễn Nghĩa nổi tiếng.
Gia Cát Cẩn và La Quán Trung · La Quán Trung và Tam quốc diễn nghĩa ·
Lã Mông
Lã Mông (chữ Hán: 吕蒙, 178 - 220), tên tự là Tử Minh (子明), được xưng tụng là Lã Hổ Uy (呂虎威), là danh tướng cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Gia Cát Cẩn và Lã Mông · Lã Mông và Tam quốc diễn nghĩa ·
Lạc Dương
Lạc Dương có thể là.
Gia Cát Cẩn và Lạc Dương · Lạc Dương và Tam quốc diễn nghĩa ·
Lục Tốn
Lục Tốn (chữ Hán: 陸遜; 183 - 245), biểu tự Bá Ngôn (伯言), là 1 tướng lĩnh quân sự và chính trị gia của nhà Đông Ngô sống vào cuối đời Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Gia Cát Cẩn và Lục Tốn · Lục Tốn và Tam quốc diễn nghĩa ·
Lỗ Túc
Lỗ Túc (chữ Hán: 鲁肃; 172 - 217), tên tự là Tử Kính (子敬), là một chính trị gia, tướng lĩnh quân sự và nhà ngoại giao phục vụ dưới trướng Tôn Quyền vào cuối thời Đông Hán ở lịch sử Trung Quốc.
Gia Cát Cẩn và Lỗ Túc · Lỗ Túc và Tam quốc diễn nghĩa ·
Lưu Bị
Lưu Bị (Giản thể: 刘备, Phồn thể: 劉備; 161 – 10 tháng 6, 223) hay còn gọi là Hán Chiêu Liệt Đế (漢昭烈帝), là một vị thủ lĩnh quân phiệt, hoàng đế khai quốc nước Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Gia Cát Cẩn và Lưu Bị · Lưu Bị và Tam quốc diễn nghĩa ·
Nhà Hán
Nhà Hán (206 TCN – 220) là triều đại kế tục nhà Tần (221 TCN - 207 TCN), và được tiếp nối bởi thời kỳ Tam Quốc (220-280).
Gia Cát Cẩn và Nhà Hán · Nhà Hán và Tam quốc diễn nghĩa ·
Quan Vũ
Quan Vũ (chữ Hán: 關羽, ? - 220), cũng được gọi là Quan Công (關公), biểu tự Vân Trường (雲長) hoặc Trường Sinh (長生) là một vị tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc.
Gia Cát Cẩn và Quan Vũ · Quan Vũ và Tam quốc diễn nghĩa ·
Tam Quốc
Đông Ngô Thời kỳ Tam Quốc (phồn thể: 三國, giản thể: 三国, Pinyin: Sānguó) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc.
Gia Cát Cẩn và Tam Quốc · Tam Quốc và Tam quốc diễn nghĩa ·
Tam quốc chí
Tam quốc chí (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: Sanguo Chih; bính âm: Sānguó Zhì), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ năm 189 đến năm 280, do Trần Thọ (陳壽) biên soạn vào thế kỉ thứ 3.
Gia Cát Cẩn và Tam quốc chí · Tam quốc chí và Tam quốc diễn nghĩa ·
Tào Tháo
Tào Tháo (chữ Hán: 曹操; 155 – 220), biểu tự Mạnh Đức (孟德), lại có tiểu tự A Man (阿瞞), là nhà chính trị, quân sự kiệt xuất cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Gia Cát Cẩn và Tào Tháo · Tào Tháo và Tam quốc diễn nghĩa ·
Tôn Quyền
Tôn Quyền (5 tháng 7 năm 182 – 21 tháng 5, 252), tức Ngô Thái Tổ (吴太祖) hay Ngô Đại Đế (吴大帝).
Gia Cát Cẩn và Tôn Quyền · Tôn Quyền và Tam quốc diễn nghĩa ·
Tôn Sách
Tôn Sách (chữ Hán: 孫策; 175 - 200), tự Bá Phù (伯符), là một viên tướng và một lãnh chúa trong thời kỳ cuối của Đông Hán và thời kỳ đầu của Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Gia Cát Cẩn và Tôn Sách · Tôn Sách và Tam quốc diễn nghĩa ·
Tiểu thuyết
Tiểu thuyết là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề của cuộc sống con người, biểu hiện tính chất tường thuật, tính chất kể chuyện bằng ngôn ngữ văn xuôi theo những chủ đề xác định.
Gia Cát Cẩn và Tiểu thuyết · Tam quốc diễn nghĩa và Tiểu thuyết ·
Trần Thọ (định hướng)
Trần Thọ có thể là.
Gia Cát Cẩn và Trần Thọ (định hướng) · Tam quốc diễn nghĩa và Trần Thọ (định hướng) ·
Viên Thuật
Viên Thuật (chữ Hán: 袁术; (155 – 199) là tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Trong giai đoạn loạn lạc cuối thời Đông Hán, ông từng xưng làm hoàng đế nhưng đã nhanh chóng bị thất bại.
Gia Cát Cẩn và Viên Thuật · Tam quốc diễn nghĩa và Viên Thuật ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Gia Cát Cẩn và Tam quốc diễn nghĩa
- Những gì họ có trong Gia Cát Cẩn và Tam quốc diễn nghĩa chung
- Những điểm tương đồng giữa Gia Cát Cẩn và Tam quốc diễn nghĩa
So sánh giữa Gia Cát Cẩn và Tam quốc diễn nghĩa
Gia Cát Cẩn có 50 mối quan hệ, trong khi Tam quốc diễn nghĩa có 200. Khi họ có chung 18, chỉ số Jaccard là 7.20% = 18 / (50 + 200).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Gia Cát Cẩn và Tam quốc diễn nghĩa. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: