Những điểm tương đồng giữa Gia Cát Cẩn và Tam Quốc
Gia Cát Cẩn và Tam Quốc có 21 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Ngô, Bính âm Hán ngữ, Gia Cát Chiêm, Gia Cát Lượng, La Quán Trung, Lã Mông, Lạc Dương, Lục Tốn, Lỗ Túc, Lịch sử Trung Quốc, Lưu Bị, Nhà Hán, Quan Vũ, Tam quốc chí, Tam quốc diễn nghĩa, Tào Tháo, Tôn Quyền, Tôn Sách, Trần Thọ (định hướng), Trận Trường Bản, Viên Thuật.
Đông Ngô
Thục Hán Ngô (229 - 1 tháng 5, 280, sử gọi là Tôn Ngô hay Đông Ngô) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc được hình thành vào cuối thời Đông Hán.
Gia Cát Cẩn và Đông Ngô · Tam Quốc và Đông Ngô ·
Bính âm Hán ngữ
Phương án bính âm Hán ngữ (giản thể: 汉语拼音方案, phồn thể: 漢語拼音方案, Hán Việt: Hán ngữ bính âm phương án, bính âm: pīnyīn), nói tắt là bính âm hoặc phanh âm, là cách thức sử dụng chữ cái Latinh để thể hiện cách phát âm các chữ Hán trong tiếng phổ thông Trung Quốc, tác giả là Chu Hữu Quang.
Bính âm Hán ngữ và Gia Cát Cẩn · Bính âm Hán ngữ và Tam Quốc ·
Gia Cát Chiêm
Gia Cát Chiêm (Chữ Hán: 諸葛瞻 - 217–263), tự Tử Viễn, là một mưu lược gia và tướng lĩnh nhà Thục Hán trong thời kỳ Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Gia Cát Chiêm và Gia Cát Cẩn · Gia Cát Chiêm và Tam Quốc ·
Gia Cát Lượng
Gia Cát Lượng (chữ Hán: 諸葛亮; Kana: しょかつ りょう; 181 – 234), biểu tự Khổng Minh (孔明), hiệu Ngọa Long tiên sinh (臥龍先生), là nhà chính trị, nhà quân sự kiệt xuất của Trung Quốc trong thời Tam Quốc.
Gia Cát Cẩn và Gia Cát Lượng · Gia Cát Lượng và Tam Quốc ·
La Quán Trung
La Quán Trung (chữ Hán phồn thể: 羅貫中, Pinyin: Luó Guànzhong, Wade Giles: Lo Kuan-chung) (khoảng 1330-1400-cuối nhà Nguyên đầu nhà Minh) là một nhà văn Trung Hoa, tác giả tiểu thuyết Tam Quốc Diễn Nghĩa nổi tiếng.
Gia Cát Cẩn và La Quán Trung · La Quán Trung và Tam Quốc ·
Lã Mông
Lã Mông (chữ Hán: 吕蒙, 178 - 220), tên tự là Tử Minh (子明), được xưng tụng là Lã Hổ Uy (呂虎威), là danh tướng cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Gia Cát Cẩn và Lã Mông · Lã Mông và Tam Quốc ·
Lạc Dương
Lạc Dương có thể là.
Gia Cát Cẩn và Lạc Dương · Lạc Dương và Tam Quốc ·
Lục Tốn
Lục Tốn (chữ Hán: 陸遜; 183 - 245), biểu tự Bá Ngôn (伯言), là 1 tướng lĩnh quân sự và chính trị gia của nhà Đông Ngô sống vào cuối đời Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Gia Cát Cẩn và Lục Tốn · Lục Tốn và Tam Quốc ·
Lỗ Túc
Lỗ Túc (chữ Hán: 鲁肃; 172 - 217), tên tự là Tử Kính (子敬), là một chính trị gia, tướng lĩnh quân sự và nhà ngoại giao phục vụ dưới trướng Tôn Quyền vào cuối thời Đông Hán ở lịch sử Trung Quốc.
Gia Cát Cẩn và Lỗ Túc · Lỗ Túc và Tam Quốc ·
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Gia Cát Cẩn và Lịch sử Trung Quốc · Lịch sử Trung Quốc và Tam Quốc ·
Lưu Bị
Lưu Bị (Giản thể: 刘备, Phồn thể: 劉備; 161 – 10 tháng 6, 223) hay còn gọi là Hán Chiêu Liệt Đế (漢昭烈帝), là một vị thủ lĩnh quân phiệt, hoàng đế khai quốc nước Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Gia Cát Cẩn và Lưu Bị · Lưu Bị và Tam Quốc ·
Nhà Hán
Nhà Hán (206 TCN – 220) là triều đại kế tục nhà Tần (221 TCN - 207 TCN), và được tiếp nối bởi thời kỳ Tam Quốc (220-280).
Gia Cát Cẩn và Nhà Hán · Nhà Hán và Tam Quốc ·
Quan Vũ
Quan Vũ (chữ Hán: 關羽, ? - 220), cũng được gọi là Quan Công (關公), biểu tự Vân Trường (雲長) hoặc Trường Sinh (長生) là một vị tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc.
Gia Cát Cẩn và Quan Vũ · Quan Vũ và Tam Quốc ·
Tam quốc chí
Tam quốc chí (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: Sanguo Chih; bính âm: Sānguó Zhì), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ năm 189 đến năm 280, do Trần Thọ (陳壽) biên soạn vào thế kỉ thứ 3.
Gia Cát Cẩn và Tam quốc chí · Tam Quốc và Tam quốc chí ·
Tam quốc diễn nghĩa
Tam quốc diễn nghĩa (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: sān guó yǎn yì), nguyên tên là Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa, là một tiểu thuyết lịch sử Trung Quốc được La Quán Trung viết vào thế kỷ 14 kể về thời kỳ hỗn loạn Tam Quốc (190-280) với khoảng 120 chương hồi, theo phương pháp bảy thực ba hư (bảy phần thực ba phần hư cấu).
Gia Cát Cẩn và Tam quốc diễn nghĩa · Tam Quốc và Tam quốc diễn nghĩa ·
Tào Tháo
Tào Tháo (chữ Hán: 曹操; 155 – 220), biểu tự Mạnh Đức (孟德), lại có tiểu tự A Man (阿瞞), là nhà chính trị, quân sự kiệt xuất cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Gia Cát Cẩn và Tào Tháo · Tào Tháo và Tam Quốc ·
Tôn Quyền
Tôn Quyền (5 tháng 7 năm 182 – 21 tháng 5, 252), tức Ngô Thái Tổ (吴太祖) hay Ngô Đại Đế (吴大帝).
Gia Cát Cẩn và Tôn Quyền · Tôn Quyền và Tam Quốc ·
Tôn Sách
Tôn Sách (chữ Hán: 孫策; 175 - 200), tự Bá Phù (伯符), là một viên tướng và một lãnh chúa trong thời kỳ cuối của Đông Hán và thời kỳ đầu của Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Gia Cát Cẩn và Tôn Sách · Tôn Sách và Tam Quốc ·
Trần Thọ (định hướng)
Trần Thọ có thể là.
Gia Cát Cẩn và Trần Thọ (định hướng) · Tam Quốc và Trần Thọ (định hướng) ·
Trận Trường Bản
Trận Trường Bản là trận đánh diễn ra năm 208 thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc, giữa hai thế lực quân phiệt Lưu Bị và Tào Tháo.
Gia Cát Cẩn và Trận Trường Bản · Tam Quốc và Trận Trường Bản ·
Viên Thuật
Viên Thuật (chữ Hán: 袁术; (155 – 199) là tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Trong giai đoạn loạn lạc cuối thời Đông Hán, ông từng xưng làm hoàng đế nhưng đã nhanh chóng bị thất bại.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Gia Cát Cẩn và Tam Quốc
- Những gì họ có trong Gia Cát Cẩn và Tam Quốc chung
- Những điểm tương đồng giữa Gia Cát Cẩn và Tam Quốc
So sánh giữa Gia Cát Cẩn và Tam Quốc
Gia Cát Cẩn có 50 mối quan hệ, trong khi Tam Quốc có 163. Khi họ có chung 21, chỉ số Jaccard là 9.86% = 21 / (50 + 163).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Gia Cát Cẩn và Tam Quốc. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: