Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Cài đặt
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Danh sách chấp chính quan La Mã và Maximinus II

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Danh sách chấp chính quan La Mã và Maximinus II

Danh sách chấp chính quan La Mã vs. Maximinus II

Sự khác biệt giữa Danh sách chấp chính quan La Mã và Maximinus II là không có sẵn.

Những điểm tương đồng giữa Danh sách chấp chính quan La Mã và Maximinus II

Danh sách chấp chính quan La Mã và Maximinus II có 8 điểm chung (trong Unionpedia): Constantinus Đại đế, Constantius Chlorus, Diocletianus, Galerius, Licinius, Maxentius, Maximianus, Severus II.

Constantinus Đại đế

Flavius Valerius Aurelius Constantinus (s. vào ngày 27 tháng 2 khoảng năm 280Nhiều tư liệu viết năm sinh khác nhau những phần lớn tài liệu hiện nay dùng "khoảng năm 274" như trong, Encyclopædia Britannica, 2007 Online edition; and "Constantine", Dictionary of the Middle Ages, volume 3, 1983. – mất ngày 22 tháng 5 năm 337), thường được biết đến là Constantinus I, Constantinus Đại Đế hay Thánh Constantinus (đối với các tín hữu Chính thống giáo Đông phương), là hoàng đế La Mã từ năm 306 đến khi mất.

Constantinus Đại đế và Danh sách chấp chính quan La Mã · Constantinus Đại đế và Maximinus II · Xem thêm »

Constantius Chlorus

Flavius Valerius Constantius (khoảng ngày 31 tháng 3 năm 250-25 tháng 7 năm 306), thường được gọi là Constantius I hoặc Constantius Chlorus, là Hoàng đế La Mã giai đoạn năm 293-306.

Constantius Chlorus và Danh sách chấp chính quan La Mã · Constantius Chlorus và Maximinus II · Xem thêm »

Diocletianus

Gaius Valerius Aurelius Diocletianus (khoảng ngày 22 tháng 12 năm 244Barnes, New Empire, 30, 46; Bowman, "Diocletian and the First Tetrarchy" (CAH), 68. – 3 tháng 12 năm 311),Barnes, "Lactantius and Constantine", 32–35; Barnes, New Empire, 31–32.

Danh sách chấp chính quan La Mã và Diocletianus · Diocletianus và Maximinus II · Xem thêm »

Galerius

Galerius (tiếng Latin: Gaius Galerius Valerius Maximianus Augustus, khoảng năm 260 - tháng 4 hoặc tháng 5 năm 311), là Hoàng đế La Mã trong giai đoạn từ năm 305 đến năm 311.

Danh sách chấp chính quan La Mã và Galerius · Galerius và Maximinus II · Xem thêm »

Licinius

Licinius I (tiếng Latin: Gaius Valerius Licinianus Licinius Augustus In Classical Latin, Licinius' name would be inscribed as GAIVS VALERIVS LICINIANVS LICINIVS AVGVSTVS. khoảng năm 263-năm 325), là Hoàng đế La Mã trong giai đoạn từ năm 308 tới năm 324.

Danh sách chấp chính quan La Mã và Licinius · Licinius và Maximinus II · Xem thêm »

Maxentius

Maxentius (tiếng Latin: Marcus Aurelius Valerius Maxentius Augustus, khoảng năm 278-28 Tháng Mười năm 312) là Hoàng đế La Mã trong giai đoạn từ năm 306 tới năm 312.

Danh sách chấp chính quan La Mã và Maxentius · Maxentius và Maximinus II · Xem thêm »

Maximianus

Maximianus hay Maximian (tiếng Latin:;Trong tiếng Latin cổ điển, tên của Maximianus được viết là MARCVS AVRELIVS VALERIVS MAXIMIANVS HERCVLIVS AVGVSTVS sinh 250 - mất tháng 7 năm 310) là Hoàng đế La Mã từ năm 286 đến năm 305.

Danh sách chấp chính quan La Mã và Maximianus · Maximianus và Maximinus II · Xem thêm »

Severus II

Severus (Flavius Valerius Severus Augustus); (? – 307) đôi khi còn được gọi là Severus II, là Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ năm 306 đến 307.

Danh sách chấp chính quan La Mã và Severus II · Maximinus II và Severus II · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Danh sách chấp chính quan La Mã và Maximinus II

Danh sách chấp chính quan La Mã có 128 mối quan hệ, trong khi Maximinus II có 36. Khi họ có chung 8, chỉ số Jaccard là 4.88% = 8 / (128 + 36).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Danh sách chấp chính quan La Mã và Maximinus II. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »