Những điểm tương đồng giữa Danh sách chấp chính quan La Mã và Maxentius
Danh sách chấp chính quan La Mã và Maxentius có 8 điểm chung (trong Unionpedia): Constantinus Đại đế, Constantius Chlorus, Diocletianus, Galerius, Licinius, Maximianus, Maximinus II, Severus II.
Constantinus Đại đế
Flavius Valerius Aurelius Constantinus (s. vào ngày 27 tháng 2 khoảng năm 280Nhiều tư liệu viết năm sinh khác nhau những phần lớn tài liệu hiện nay dùng "khoảng năm 274" như trong, Encyclopædia Britannica, 2007 Online edition; and "Constantine", Dictionary of the Middle Ages, volume 3, 1983. – mất ngày 22 tháng 5 năm 337), thường được biết đến là Constantinus I, Constantinus Đại Đế hay Thánh Constantinus (đối với các tín hữu Chính thống giáo Đông phương), là hoàng đế La Mã từ năm 306 đến khi mất.
Constantinus Đại đế và Danh sách chấp chính quan La Mã · Constantinus Đại đế và Maxentius ·
Constantius Chlorus
Flavius Valerius Constantius (khoảng ngày 31 tháng 3 năm 250-25 tháng 7 năm 306), thường được gọi là Constantius I hoặc Constantius Chlorus, là Hoàng đế La Mã giai đoạn năm 293-306.
Constantius Chlorus và Danh sách chấp chính quan La Mã · Constantius Chlorus và Maxentius ·
Diocletianus
Gaius Valerius Aurelius Diocletianus (khoảng ngày 22 tháng 12 năm 244Barnes, New Empire, 30, 46; Bowman, "Diocletian and the First Tetrarchy" (CAH), 68. – 3 tháng 12 năm 311),Barnes, "Lactantius and Constantine", 32–35; Barnes, New Empire, 31–32.
Danh sách chấp chính quan La Mã và Diocletianus · Diocletianus và Maxentius ·
Galerius
Galerius (tiếng Latin: Gaius Galerius Valerius Maximianus Augustus, khoảng năm 260 - tháng 4 hoặc tháng 5 năm 311), là Hoàng đế La Mã trong giai đoạn từ năm 305 đến năm 311.
Danh sách chấp chính quan La Mã và Galerius · Galerius và Maxentius ·
Licinius
Licinius I (tiếng Latin: Gaius Valerius Licinianus Licinius Augustus In Classical Latin, Licinius' name would be inscribed as GAIVS VALERIVS LICINIANVS LICINIVS AVGVSTVS. khoảng năm 263-năm 325), là Hoàng đế La Mã trong giai đoạn từ năm 308 tới năm 324.
Danh sách chấp chính quan La Mã và Licinius · Licinius và Maxentius ·
Maximianus
Maximianus hay Maximian (tiếng Latin:;Trong tiếng Latin cổ điển, tên của Maximianus được viết là MARCVS AVRELIVS VALERIVS MAXIMIANVS HERCVLIVS AVGVSTVS sinh 250 - mất tháng 7 năm 310) là Hoàng đế La Mã từ năm 286 đến năm 305.
Danh sách chấp chính quan La Mã và Maximianus · Maxentius và Maximianus ·
Maximinus II
Maximinus II (Gaius Valerius Galerius Maximinus Daia Augustus) (270 – 313), còn được gọi là Maximinus Daia hoặc Maximinus Daza là Hoàng đế La Mã trị vì từ năm 308 đến 313.
Danh sách chấp chính quan La Mã và Maximinus II · Maxentius và Maximinus II ·
Severus II
Severus (Flavius Valerius Severus Augustus); (? – 307) đôi khi còn được gọi là Severus II, là Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ năm 306 đến 307.
Danh sách chấp chính quan La Mã và Severus II · Maxentius và Severus II ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Danh sách chấp chính quan La Mã và Maxentius
- Những gì họ có trong Danh sách chấp chính quan La Mã và Maxentius chung
- Những điểm tương đồng giữa Danh sách chấp chính quan La Mã và Maxentius
So sánh giữa Danh sách chấp chính quan La Mã và Maxentius
Danh sách chấp chính quan La Mã có 128 mối quan hệ, trong khi Maxentius có 11. Khi họ có chung 8, chỉ số Jaccard là 5.76% = 8 / (128 + 11).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Danh sách chấp chính quan La Mã và Maxentius. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: