Những điểm tương đồng giữa Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc sử
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc sử có 20 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Ngụy, Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế, Bắc Ngụy, Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế, Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế, Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế, Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế, Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế, Bắc Tề, Cao Hoan, Hầu Mạc Trần Duyệt, Hộc Tư Xuân, Nam-Bắc triều (Trung Quốc), Ngụy thư, Nguyên Lãng (Bắc Ngụy), Nhĩ Chu Vinh, Tây Ngụy, Tây Ngụy Văn Đế, Vũ Văn Thái.
Đông Ngụy
Đông Ngụy (tiếng Trung: 東魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của Nhà nước Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ Bắc Trung Quốc từ năm 534 tới năm 550.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Đông Ngụy · Bắc sử và Đông Ngụy ·
Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế
Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế (東魏孝靜帝) (524–552), tên húy là Nguyên Thiện Kiến (元善見), là hoàng đế duy nhất của triều đại Đông Ngụy, một nhà nước kế thừa triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế · Bắc sử và Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế ·
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế · Bắc Ngụy và Bắc sử ·
Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế
Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế (chữ Hán: 北魏孝明帝; 510 – 31/3/528) tên húy là Nguyên Hủ, là hoàng đế thứ chín của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế và Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế · Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế và Bắc sử ·
Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế
Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế (chữ Hán: 北魏孝莊帝; 507–531), tên húy là Nguyên Tử Du, là hoàng đế thứ 11 triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế và Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế · Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế và Bắc sử ·
Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế
Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế (chữ Hán: 北魏孝文帝; 13 tháng 10 năm 467 – 26 tháng 4 năm 499), tên húy lúc sinh là Thác Bạt Hoành (拓拔宏), sau đổi thành Nguyên Hoành (元宏), là hoàng đế thứ bảy của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế và Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế · Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế và Bắc sử ·
Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế
Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế (chữ Hán: 北魏明元帝; 392–423), tên húy là Thác Bạt Tự (拓拔嗣), là hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế · Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế và Bắc sử ·
Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế
Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế (498 – 21/6/532), cũng gọi là Tiền Phế Đế (前廢帝), hay còn được gọi với tước hiệu trước khi lên ngôi là Quảng Lăng vương (廣陵王), tên húy là Nguyên Cung, tên tự Tu Nghiệp (脩業), là hoàng đế thứ 13 có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Bắc sử ·
Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế
Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế (chữ Hán: 北魏宣武帝; 483 – 13/1 ÂL (12/2 DL) 515), tên húy lúc sinh là Thác Bạt Khác (拓拔恪), sau đổi thành Nguyên Khác (元恪) là hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế · Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế và Bắc sử ·
Bắc Tề
Tây Lương. Bắc Tề (tiếng Trung: 北齊; Běiqí) là một trong năm triều đại thuộc Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc Tề · Bắc Tề và Bắc sử ·
Cao Hoan
Cao Hoan (chữ Hán: 高歡; 496 - 547) là một quân phiệt thời Nam-Bắc triều (Trung Quốc).
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Cao Hoan · Bắc sử và Cao Hoan ·
Hầu Mạc Trần Duyệt
Hầu Mạc Trần Duyệt (chữ Hán: 侯莫陈悦; ? – 534), người quận Đại, tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Hầu Mạc Trần Duyệt · Bắc sử và Hầu Mạc Trần Duyệt ·
Hộc Tư Xuân
Hộc Tư Xuân (chữ Hán: 斛斯椿, 495 – 537), tự Pháp Thọ, người huyện Phú Xương, quận Quảng Mục, Sóc Châu, dân tộc Cao Xa, tướng lãnh cuối đời Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Hộc Tư Xuân · Bắc sử và Hộc Tư Xuân ·
Nam-Bắc triều (Trung Quốc)
Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Bắc sử và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) ·
Ngụy thư
Ngụy thư (chữ Hán giản thể: 魏书; phồn thể: 魏書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Ngụy Thâu, người Bắc Tề viết và biên soạn vào năm Thiên Bảo thứ 5 (năm 554), đến năm Thiên Bảo thứ 10 (năm 559) thì hoàn thành.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Ngụy thư · Bắc sử và Ngụy thư ·
Nguyên Lãng (Bắc Ngụy)
Nguyên Lãng (513–532), tên tự Trọng Triết (仲哲), thường được biết đến với tước hiệu trước khi lên ngôi là An Định vương (安定王), vào một số thời điểm được gọi là Hậu Phế Đế (後廢帝), là hoàng đế thứ 14, cũng là áp chót, có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Nguyên Lãng (Bắc Ngụy) · Bắc sử và Nguyên Lãng (Bắc Ngụy) ·
Nhĩ Chu Vinh
Nhĩ Chu Vinh (493 -530), tên tự là Thiên Bảo (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Nhĩ Chu Vinh · Bắc sử và Nhĩ Chu Vinh ·
Tây Ngụy
Tây Ngụy (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Tây Ngụy · Bắc sử và Tây Ngụy ·
Tây Ngụy Văn Đế
Tây Ngụy Văn Đế (西魏文帝) (507–551), tên húy là Nguyên Bảo Cự (元寶炬), là một hoàng đế của triều đại Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Tây Ngụy Văn Đế · Bắc sử và Tây Ngụy Văn Đế ·
Vũ Văn Thái
Vũ Văn Thái (chữ Hán: 宇文泰; 507-556), họ kép Vũ Văn (宇文), tự Hắc Thát (黑獺) là Thượng trụ nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Vũ Văn Thái · Bắc sử và Vũ Văn Thái ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc sử
- Những gì họ có trong Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc sử chung
- Những điểm tương đồng giữa Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc sử
So sánh giữa Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc sử
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế có 41 mối quan hệ, trong khi Bắc sử có 152. Khi họ có chung 20, chỉ số Jaccard là 10.36% = 20 / (41 + 152).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc sử. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: