Những điểm tương đồng giữa Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế có 22 điểm chung (trong Unionpedia): Đông Ngụy, Bắc Ngụy, Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế, Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế, Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế, Bắc sử, Biểu tự, Cao Hoan, Hộc Tư Xuân, Hoàng đế, Ngụy thư, Nghiệp (thành), Nguyên Diệp, Nguyên Lãng, Nguyên Lãng (Bắc Ngụy), Nhĩ Chu Thế Long, Nhĩ Chu Triệu, Nhĩ Chu Vinh, Tây Ngụy, Trung Quốc (khu vực), Tư trị thông giám.
Đông Ngụy
Đông Ngụy (tiếng Trung: 東魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của Nhà nước Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ Bắc Trung Quốc từ năm 534 tới năm 550.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Đông Ngụy · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Đông Ngụy ·
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế · Bắc Ngụy và Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế ·
Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế
Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế (chữ Hán: 北魏孝明帝; 510 – 31/3/528) tên húy là Nguyên Hủ, là hoàng đế thứ chín của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế và Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế · Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế và Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế ·
Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế
Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế (chữ Hán: 北魏孝莊帝; 507–531), tên húy là Nguyên Tử Du, là hoàng đế thứ 11 triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế và Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế · Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế và Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế ·
Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế
Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế (chữ Hán: 北魏孝文帝; 13 tháng 10 năm 467 – 26 tháng 4 năm 499), tên húy lúc sinh là Thác Bạt Hoành (拓拔宏), sau đổi thành Nguyên Hoành (元宏), là hoàng đế thứ bảy của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế và Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế · Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế và Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế ·
Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế
Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế (chữ Hán: 北魏宣武帝; 483 – 13/1 ÂL (12/2 DL) 515), tên húy lúc sinh là Thác Bạt Khác (拓拔恪), sau đổi thành Nguyên Khác (元恪) là hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế ·
Bắc sử
Bắc sử (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết từ năm 386 tới 618.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc sử · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Bắc sử ·
Biểu tự
Biểu tự tức tên chữ (chữ Hán: 表字) là phép đặt tên cho người trưởng thành theo quan niệm nho lâm.
Biểu tự và Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế · Biểu tự và Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế ·
Cao Hoan
Cao Hoan (chữ Hán: 高歡; 496 - 547) là một quân phiệt thời Nam-Bắc triều (Trung Quốc).
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Cao Hoan · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Cao Hoan ·
Hộc Tư Xuân
Hộc Tư Xuân (chữ Hán: 斛斯椿, 495 – 537), tự Pháp Thọ, người huyện Phú Xương, quận Quảng Mục, Sóc Châu, dân tộc Cao Xa, tướng lãnh cuối đời Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Hộc Tư Xuân · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Hộc Tư Xuân ·
Hoàng đế
Hoàng đế (chữ Hán: 皇帝, tiếng Anh: Emperor, La Tinh: Imperator) là tước vị tối cao của một vị vua (nam), thường là người cai trị của một Đế quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Hoàng đế · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Hoàng đế ·
Ngụy thư
Ngụy thư (chữ Hán giản thể: 魏书; phồn thể: 魏書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Ngụy Thâu, người Bắc Tề viết và biên soạn vào năm Thiên Bảo thứ 5 (năm 554), đến năm Thiên Bảo thứ 10 (năm 559) thì hoàn thành.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Ngụy thư · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Ngụy thư ·
Nghiệp (thành)
Nghiệp (tiếng Hán: 鄴; phiên âm: Yè) hoặc Nghiệp Thành (鄴城) là một thành trì cổ ở huyện Lâm Chương, Hà Bắc và tiếp giáp huyện An Dương, Hà Nam.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Nghiệp (thành) · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Nghiệp (thành) ·
Nguyên Diệp
Nguyên Diệp (?-532), tên tự Hoa Hưng (華興), biệt danh Bồn Tử (盆子), thường được gọi là Trường Quảng vương (長廣王), là vị hoàng đế thứ 12, có thời gian cai trị ngắn ngủi của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Nguyên Diệp · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Nguyên Diệp ·
Nguyên Lãng
Nguyên Lãng có thể là.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Nguyên Lãng · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Nguyên Lãng ·
Nguyên Lãng (Bắc Ngụy)
Nguyên Lãng (513–532), tên tự Trọng Triết (仲哲), thường được biết đến với tước hiệu trước khi lên ngôi là An Định vương (安定王), vào một số thời điểm được gọi là Hậu Phế Đế (後廢帝), là hoàng đế thứ 14, cũng là áp chót, có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Nguyên Lãng (Bắc Ngụy) · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Nguyên Lãng (Bắc Ngụy) ·
Nhĩ Chu Thế Long
Nhĩ Chu Thế Long (chữ Hán: 尒朱世隆, 500 – 532), tên tự là Vinh Tông, người Bắc Tú Dung xuyên, dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Nhĩ Chu Thế Long · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Nhĩ Chu Thế Long ·
Nhĩ Chu Triệu
Nhĩ Chu Triệu (chữ Hán: 尔朱兆, ? – 533), tên tự là Vạn Nhân, người Bắc Tú Dung xuyên, dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, tướng lãnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Nhĩ Chu Triệu · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Nhĩ Chu Triệu ·
Nhĩ Chu Vinh
Nhĩ Chu Vinh (493 -530), tên tự là Thiên Bảo (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Nhĩ Chu Vinh · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Nhĩ Chu Vinh ·
Tây Ngụy
Tây Ngụy (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Tây Ngụy · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Tây Ngụy ·
Trung Quốc (khu vực)
Vạn Lý Trường Thành, dài hơn 6700 km, bắt đầu được xây dựng vào đầu thế kỷ III TCN để ngăn quân "du mục" từ phương Bắc, và cũng đã được xây lại nhiều lần. Trung Quốc là tổng hợp của nhiều quốc gia và nền văn hóa đã từng tồn tại và nối tiếp nhau tại Đông Á lục địa, từ cách đây ít nhất 3.500 năm.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Trung Quốc (khu vực) · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Trung Quốc (khu vực) ·
Tư trị thông giám
Tư trị thông giám (chữ Hán: 資治通鑒; Wade-Giles: Tzuchih T'ungchien) là một cuốn biên niên sử quan trọng của Trung Quốc, với tổng cộng 294 thiên và khoảng 3 triệu chữ.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Tư trị thông giám · Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế và Tư trị thông giám ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế
- Những gì họ có trong Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế chung
- Những điểm tương đồng giữa Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế
So sánh giữa Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế có 41 mối quan hệ, trong khi Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế có 40. Khi họ có chung 22, chỉ số Jaccard là 27.16% = 22 / (41 + 40).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: