Mục lục
39 quan hệ: A Girl Like Me, ARIA Charts, Ö3 Austria Top 40, Ballad, Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ, Billboard, Billboard Hot 100, Canadian Singles Chart, CD, Dance Club Songs, Def Jam Recordings, European Hot 100 Singles, Evanescence, GfK Entertainment Charts, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc, Irish Singles Chart, Las Vegas, Nevada, Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý, Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế, Mahasz, Mainstream Top 40, Ne-Yo, Nhạc pop, Official Charts Company, Recorded Music NZ, Rhythm and blues, Rihanna, SOS (bài hát của Rihanna), Suomen virallinen lista, Sverigetopplistan, Syndicat national de l'édition phonographique, Tải nhạc, Thành phố New York, Track Top-40, UK Singles Chart, Ultratop, Ultratop 50 Singles, VG-lista, We Ride.
- Đĩa đơn của Def Jam Recordings
A Girl Like Me
A Girl Like Me là album phòng thu thứ hai của nữ ca sĩ người Barbados Rihanna.
Xem Unfaithful (bài hát) và A Girl Like Me
ARIA Charts
phải ARIA Charts là tên của một loại bảng xếp hạng thuộc lĩnh vực âm nhạc ở Úc dựa trên doanh số phát hành, tiêu thụ đĩa đơn do Hiệp hội Công nghiệp Thu âm Úc đảm nhận và quản lý.
Xem Unfaithful (bài hát) và ARIA Charts
Ö3 Austria Top 40
Ö3 Austria Top 40 là tên Bảng xếp hạng đĩa đơn chính thức của Áo, được phát sóng hàng tuần vào thứ sáu trên kênh Hitradio Ö3, một trong số những đài phát thanh quốc gia của Áo.
Xem Unfaithful (bài hát) và Ö3 Austria Top 40
Ballad
Nguyên thủy, ballad bắt nguồn từ dòng nhạc country và folk vì giai điệu chậm, thong thả (thường được độc tấu như piano, guitar hoặc violin).
Xem Unfaithful (bài hát) và Ballad
Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ
Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade) là tên gọi chung cho các bảng xếp hạng âm nhạc chính dựa trên doanh số tiêu thụ tại Thụy Sĩ.
Xem Unfaithful (bài hát) và Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ
Billboard
Billboard là tạp chí âm nhạc hàng tuần của Mỹ đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp âm nhạc Hoa Kỳ.
Xem Unfaithful (bài hát) và Billboard
Billboard Hot 100
Billboard Hot 100 là bảng xếp hạng các đĩa đơn âm nhạc tại Hoa Kỳ của tạp chí hàng tuần Billboard.
Xem Unfaithful (bài hát) và Billboard Hot 100
Canadian Singles Chart
Canadian Singles Chart (Bảng xếp hạng đĩa đơn Canada) hiện tại được biên soạn bởi công ty điều tra doanh số âm nhạc Mỹ.
Xem Unfaithful (bài hát) và Canadian Singles Chart
CD
Đĩa CD (tiếng Anh: Compact Disc) là một trong các loại đĩa quang, chúng thường chế tạo bằng chất dẻo, đường kính 4,75 inch, dùng phương pháp ghi quang học để lưu trữ khoảng 80 phút âm thanh hoặc 700 MB dữ liệu máy tính đã được mã hóa theo kỹ thuật số.
Xem Unfaithful (bài hát) và CD
Dance Club Songs
Bảng xếp hạng Dance Club Songs của tạp chí Billboard (hay Hot Dance Club Songs, trước đây được gọi là Hot Dance Club Play và Hot Dance/Disco) là một bảng xếp hạng dựa theo kết quả điều tra quốc gia hàng tuần của các bài hát phổ biến nhất trong các câu lạc bộ đêm ở Hoa Kỳ.
Xem Unfaithful (bài hát) và Dance Club Songs
Def Jam Recordings
Def Jam Recordings là tên một hãng ghi âm của Mỹ, tập trung chủ yếu vào thể loại nhạc hip hop và urban, thuộc sở hữu của Universal Music Group và hoạt động như một phần của The Island Def Jam Music Group.
Xem Unfaithful (bài hát) và Def Jam Recordings
European Hot 100 Singles
European Hot 100 Singles được biên soạn bởi Billboard và tạp chí Music & Media từ tháng 3 năm 1984.
Xem Unfaithful (bài hát) và European Hot 100 Singles
Evanescence
Evanescence là nhóm nhạc rock của Mỹ chơi thể loại Gothic Rock từng giành 2 giải Grammy, thành lập ở Little Rock, Akansas từ năm 1995 bởi ca sĩ/nhạc công piano/nhạc sĩ Amy Lee (tên đầy đủ là Amy Lynn Lee Hartzler) và tay guitar Ben Moody.
Xem Unfaithful (bài hát) và Evanescence
GfK Entertainment Charts
Các bảng xếp hạng âm nhạc chính thức tại Đức được thu thập và xuất bản bởi công ty Media Control GfK International (tạm dịch: Giám sát Truyền thông Quốc tế GfK, GfK là Gesellschaft für Konsumforschung, Hiệp hội Nghiên cứu Hàng tiêu dùng) thay mặt cho Bundesverband Musikindustrie (Hiệp hội Liên bang Công nghiệp Ghi âm).
Xem Unfaithful (bài hát) và GfK Entertainment Charts
Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc
Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc (tiếng Anh: Australian Recording Industry Association, viết tắt ARIA) là một tổ chức đại diện cho ngành công nghiệp ghi âm Úc được thành lập bởi sáu công ty ghi âm lớn khác là EMI, Festival Records, CBS, RCA Records, WEA và Universal Music.
Xem Unfaithful (bài hát) và Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc
Irish Singles Chart
The Irish Singles Chart (Bảng xếp hạng đĩa đơn Ireland) là bảng xếp hạng đĩa đơn tiêu chuẩn của công nghiệp âm nhạc Ireland, được phát hành hàng tuần bởi Hiệp hội thu âm âm nhạc Ireland (Irish Recorded Music Association) và biên soạn đại diện cho IRMA bởi Chart-Track.
Xem Unfaithful (bài hát) và Irish Singles Chart
Las Vegas, Nevada
Cảnh sa mạc điển hình ở khu vực Las Vegas. Las Vegas về đêm Las Vegas; là thành phố đông dân nhất ở tiểu bang Nevada, là thủ phủ của quận Clark, và là một thành phổ nghỉ dưỡng, đánh bạc và ẩm thực nổi tiếng thế giới.
Xem Unfaithful (bài hát) và Las Vegas, Nevada
Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý
Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý (FIMI) (Federazione Industria Musicale Italiana, Federation of the Italian Music Industry) là một tổ chức theo dõi hầu như tất cả các khía cạnh của ngành công nghiệp ghi âm nhạc bằng tiếng Ý.
Xem Unfaithful (bài hát) và Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý
Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế
Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế (tiếng Anh: International Federation of the Phonographic Industry, viết tắt IFPI) là tổ chức đại diện cho lợi ích của công nghiệp thu âm toàn thế giới.
Xem Unfaithful (bài hát) và Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế
Mahasz
Mahasz ("Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége") là tên của Hiệp hội công nghiệp âm nhạc của các công ty thu âm Hungary, thành lập năm 1992.
Xem Unfaithful (bài hát) và Mahasz
Mainstream Top 40
Mainstream Top 40 là một bảng xếp hạng dựa vào tần sóng phát thanh đến từ tạp chí Billboard, hay còn được biết đến với cái tên Pop Songs trên trang web Billboard.com.
Xem Unfaithful (bài hát) và Mainstream Top 40
Ne-Yo
Ne-Yo, tên thật là Shaffer Chimere Smith, Jr. (sinh 18 tháng 10 năm 1979), là một ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc và diễn viên người Mỹ.
Xem Unfaithful (bài hát) và Ne-Yo
Nhạc pop
Nhạc pop (viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Popular music, tiếng Việt: Nhạc phổ thông) là một thể loại của nhạc đương đại và rất phổ biến trong làng nhạc đại chúng.
Xem Unfaithful (bài hát) và Nhạc pop
Official Charts Company
phải The Official Charts Company (OCC), trước đây là Chart Information Network (CIN) và sau đó The Official UK Charts Company, biên soạn các bảng xếp hạng âm nhạc chính thức tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, trong đó có UK Singles Chart, UK Albums Chart, UK Singles Downloads Chart và UK Album Downloads Chart, cũng như các bảng xếp hạng theo thể loại và bảng xếp hạng video âm nhạc.
Xem Unfaithful (bài hát) và Official Charts Company
Recorded Music NZ
Recorded Music NZ (trước đây là Recording Industry Association of New Zealand (RIANZ, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm New Zealand)) là một hiệp hội thương mại phi lợi nhuận của các nhà sản xuất thu âm, nhà phân phối và nhạc sĩ là những người bán nhạc ở New Zealand.
Xem Unfaithful (bài hát) và Recorded Music NZ
Rhythm and blues
Rhythm and Blues (thường được viết tắt là R&B hay RnB), là một dòng nhạc của người da đen và rất được ưa chuộng trong cộng đồng Da đen tại Mỹ trong thập niên 1940.
Xem Unfaithful (bài hát) và Rhythm and blues
Rihanna
Robyn Rihanna Fenty (sinh ngày 20 tháng 2 năm 1988), được biết đến với nghệ danh Rihanna (hay), là một ca sĩ và kiêm viết nhạc R&B người Barbados.
Xem Unfaithful (bài hát) và Rihanna
SOS (bài hát của Rihanna)
"SOS" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Barbados Rihanna nằm trong album phòng thu thứ hai của cô A Girl Like Me (2006).
Xem Unfaithful (bài hát) và SOS (bài hát của Rihanna)
Suomen virallinen lista
Danh sách chính thức Phần Lan (Suomen virallinen lista, Finlands officiella lista) là tên gọi các bảng xếp hạng thu âm quốc gia của Phần Lan, được đăng bởi ÄKT (IFPI Phần Lan).
Xem Unfaithful (bài hát) và Suomen virallinen lista
Sverigetopplistan
Sverigetopplistan, trước đó được biết đến với tên gọi Topplistan và Hitlistan (và các tên khác), được thiết lập từ tháng 10 năm 2007 làm bảng xếp hạng thu âm quốc gia chính thức của Thụy Điển.
Xem Unfaithful (bài hát) và Sverigetopplistan
Syndicat national de l'édition phonographique
Syndicat national de l'édition phonographique (SNEP) là tên gọi của một tổ chức của Pháp được thành lập năm 1992, bảo vệ lợi ích của ngành công nghiệp thu âm nước Pháp.
Xem Unfaithful (bài hát) và Syndicat national de l'édition phonographique
Tải nhạc
Tải nhạc (tiếng Anh: music download) là hành động chuyển tập tin nhạc từ máy vi tính kết nối Internet hay trang web xuống máy vi tính của người dùng.
Xem Unfaithful (bài hát) và Tải nhạc
Thành phố New York
New York (cũng gọi Nữu Ước) tên chính thức City of New York, là thành phố đông dân nhất tại Hoa Kỳ và trung tâm của Vùng đô thị New York, một trong những vùng đô thị đông dân nhất trên thế giới.
Xem Unfaithful (bài hát) và Thành phố New York
Track Top-40
Track Top-40 là một bảng xếp hạng thu âm top 40 của Đan Mạch.
Xem Unfaithful (bài hát) và Track Top-40
UK Singles Chart
Logo của UK Singles Chart. UK Singles Chart được biên soạn bởi The Official Charts Company (OCC) đại diện cho ngành công nghiệp thu âm ở Anh.
Xem Unfaithful (bài hát) và UK Singles Chart
Ultratop
Ultratop là các bảng xếp hạng thu âm chính thức của Bỉ.
Xem Unfaithful (bài hát) và Ultratop
Ultratop 50 Singles
Ultratop 50 Singles hay nói một cách gắn gọn hơn: Ultratop 50 là một bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần của 50 đĩa đơn bán chạy nhất tại vùng lãnh thổ Flanders ở quốc gia Bỉ và được sản xuất, xuất bản bởi các tổ chức của Ultratop.
Xem Unfaithful (bài hát) và Ultratop 50 Singles
VG-lista
VG-lista là một bảng xếp hạng âm nhạc của Na Uy.
Xem Unfaithful (bài hát) và VG-lista
We Ride
"We Ride" là một bài hát của nữ ca sĩ người Barbados Rihanna lấy từ album phòng thu thứ hai của cô, A Girl Like Me (2006).
Xem Unfaithful (bài hát) và We Ride
Xem thêm
Đĩa đơn của Def Jam Recordings
- 1-800-273-8255 (bài hát)
- Birthday Cake (bài hát)
- Break It Off
- California King Bed
- Cheers (Drink to That)
- Control Myself
- Diamonds (bài hát của Rihanna)
- Disturbia (bài hát)
- Doesn't Really Matter
- Don't Stop the Music
- Hard (bài hát)
- Hate That I Love You
- If It's Lovin' that You Want
- Jump (bài hát)
- Love Yourself
- Numb/Encore
- Only Girl (In the World)
- Pon de Replay
- Pour It Up
- Raining Men (bài hát)
- Rehab (bài hát của Rihanna)
- Right Now (bài hát của Rihanna)
- Rockstar 101
- Russian Roulette (bài hát)
- S&M (bài hát)
- SOS (bài hát của Rihanna)
- Shut Up and Drive (bài hát của Rihanna)
- Sorry (bài hát của Justin Bieber)
- Stay (bài hát của Rihanna)
- Stay (bài hát của Zedd và Alessia Cara)
- Take a Bow (bài hát của Rihanna)
- Talk That Talk (bài hát)
- Umbrella (bài hát)
- Unfaithful (bài hát)
- Wait Your Turn
- We Belong Together
- We Found Love
- We Ride
- What Do You Mean?
- What Now (bài hát)
- What's My Name? (bài hát của Rihanna)
- Where Have You Been
- You da One