Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Trạch Ngụy

Mục lục Trạch Ngụy

Ngụy là một nước của người Đinh Linh vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ năm 388 đến 392.

Mục lục

  1. 20 quan hệ: Đinh Linh, Hà Nam (Trung Quốc), Hậu Yên, Lịch sử Trung Quốc, Mộ Dung Thùy, Miếu hiệu, Ngũ Hồ thập lục quốc, Người Hồ, Nhà Tấn, Niên hiệu, Tây Yên, Thụy hiệu, Trạch Chiêu, Trạch Liêu, 330, 384, 385, 388, 391, 392.

Đinh Linh

Đinh Linh (1904 - 1986) là bút hiệu của một nữ văn sĩ Trung Hoa.

Xem Trạch Ngụy và Đinh Linh

Hà Nam (Trung Quốc)

Hà Nam, là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc.

Xem Trạch Ngụy và Hà Nam (Trung Quốc)

Hậu Yên

Hậu Lương Nhà Hậu Yên (384 – 409) do Mộ Dung Thùy chiếm Liêu Hà thành lập nhà Hậu Yên.

Xem Trạch Ngụy và Hậu Yên

Lịch sử Trung Quốc

Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.

Xem Trạch Ngụy và Lịch sử Trung Quốc

Mộ Dung Thùy

Mộ Dung Thùy (326–396), tên tự Đạo Minh (道明), gọi theo thụy hiệu là (Hậu) Yên Vũ Thành Đế ((後)燕武成帝) là một đại tướng của nước Tiền Yên và sau này trở thành hoàng đế khai quốc của Hậu Yên.

Xem Trạch Ngụy và Mộ Dung Thùy

Miếu hiệu

Miếu hiệu (chữ Hán: 廟號) là tên hiệu dùng trong tông miếu dành cho các vị quân chủ sau khi họ đã qua đời, đây là một dạng kính hiệu khá đặc trưng của nền quân chủ Đông Á đồng văn, gồm Trung Quốc, Triều Tiên và Việt Nam.

Xem Trạch Ngụy và Miếu hiệu

Ngũ Hồ thập lục quốc

Thập lục quốc, còn gọi là Ngũ Hồ loạn Hoa, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận Trung Quốc từ năm 304 đến 439 kéo theo sự rút lui của nhà Tấn về miền nam Trung Quốc đến khi Bắc triều thống nhất toàn bộ phương bắc, mở ra cục diện mới là Nam Bắc triều.

Xem Trạch Ngụy và Ngũ Hồ thập lục quốc

Người Hồ

Người Hồ (胡人, Hồ nhân) theo nghĩa hẹp dùng để chỉ các sắc dân ngoại lai tại Trung Á và Tây Á, được sử dụng phổ biến trong các sử tịch và văn hiến vào thời nhà Đường.

Xem Trạch Ngụy và Người Hồ

Nhà Tấn

Nhà Tấn (266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc.

Xem Trạch Ngụy và Nhà Tấn

Niên hiệu

là một giai đoạn gồm các năm nhất định được các hoàng đế Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Hoa như Việt Nam, Triều Tiên & Nhật Bản sử dụng.

Xem Trạch Ngụy và Niên hiệu

Tây Yên

Tây Yên có thể là tên gọi của.

Xem Trạch Ngụy và Tây Yên

Thụy hiệu

Thuỵ hiệu (chữ Hán: 諡號), còn gọi là hiệu bụt hoặc tên hèm theo ngôn ngữ Việt Nam, là một dạng tên hiệu sau khi qua đời trong văn hóa Đông Á đồng văn gồm Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Xem Trạch Ngụy và Thụy hiệu

Trạch Chiêu

Địch Chiêu (?-393) là người cai trị cuối cùng của nước Địch Ngụy vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Xem Trạch Ngụy và Trạch Chiêu

Trạch Liêu

Địch Liêu (? 391) là người sáng lập ra nước Ngụy vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Xem Trạch Ngụy và Trạch Liêu

330

Năm 330 là một năm trong lịch Julius.

Xem Trạch Ngụy và 330

384

Năm 384 là một năm trong lịch Julius.

Xem Trạch Ngụy và 384

385

Năm 385 là một năm trong lịch Julius.

Xem Trạch Ngụy và 385

388

Năm 388 là một năm trong lịch Julius.

Xem Trạch Ngụy và 388

391

Năm 391 là một năm trong lịch Julius.

Xem Trạch Ngụy và 391

392

Năm 392 là một năm trong lịch Julius.

Xem Trạch Ngụy và 392

Còn được gọi là Ngụy (Đinh Linh), Địch Ngụy.