Mục lục
30 quan hệ: Boeing B-52 Stratofortress, Bom, Canxi hydroxit, Chiến dịch Xuân - Hè 1972, Chiến tranh Việt Nam, Di tích quốc gia đặc biệt, Gạch nung, Gia Long, Hình vuông, M, Mật mía, Minh Mạng, Nhà Nguyễn, Nhà tù, Pháo đài, Pháp, Quân đội Hoa Kỳ, Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam, Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Quân sự, Quảng Trị, Quảng Trị (thị xã), Thế kỷ 20, Triệu Phong, Viện bảo tàng, Việt Nam, 1809, 1929, 1945, 1972.
Boeing B-52 Stratofortress
Chiếc Boeing B-52 Stratofortress (Pháo đài chiến lược) là máy bay ném bom chiến lược phản lực được Không quân Hoa Kỳ (USAF) sử dụng từ năm 1955, thay thế cho các kiểu Convair B-36 và Boeing B-47.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Boeing B-52 Stratofortress
Bom
Bom MOAB của Hoa Kỳ. Bom (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp bombe /bɔ̃b/) là một thiết bị nổ tạo ra và giải phóng năng lượng của nó một cách cực kỳ nhanh chóng thành một vụ nổ và sóng xung kích mãnh liệt mang tính phá hủy.
Canxi hydroxit
Canxi hydroxit là một hợp chất hóa học với công thức hóa học Ca(OH)2.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Canxi hydroxit
Chiến dịch Xuân - Hè 1972
Chiến dịch Xuân - Hè 1972 (Việt Nam Cộng hòa gọi là Mùa hè đỏ lửa, Mỹ gọi là Easter Offensive) là một phần trong Chiến cục năm 1972 tại Việt Nam, xảy ra từ 30 tháng 3 năm 1972 đến 31 tháng 1 năm 1973 trong Chiến tranh Việt Nam, là một nhóm các chiến dịch do Quân Giải phóng miền Nam (QGP) thực hiện với sự hỗ trợ về hậu cần-kỹ thuật của Quân đội Nhân dân Việt Nam (QDNDVN), chống lại quân đội Hoa Kỳ và Quân lực Việt Nam Cộng hòa (VNCH).
Xem Thành cổ Quảng Trị và Chiến dịch Xuân - Hè 1972
Chiến tranh Việt Nam
Chiến tranh Việt Nam (1955–1975) là giai đoạn thứ hai và là giai đoạn khốc liệt nhất của Chiến tranh trên chiến trường Đông Dương (1945–1979), bắt đầu ngày 1 tháng 11 năm 1955 khi Phái bộ Cố vấn và Viện trợ Quân sự Hoa Kỳ (MAAG) được thành lập ở Miền Nam Việt Nam và kết thúc ngày 30 tháng 4 năm 1975 khi Tổng thống Dương Văn Minh của Việt Nam Cộng hòa đầu hàng Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Chiến tranh Việt Nam
Di tích quốc gia đặc biệt
Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử".
Xem Thành cổ Quảng Trị và Di tích quốc gia đặc biệt
Gạch nung
Gạch. Gạch chỉ. Gạch chỉ. Gạch nung, gạch đỏ hay thường gọi đơn giản là gạch là một loại vật liệu xây dựng được làm từ đất sét nung.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Gạch nung
Gia Long
Gia Long (8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), húy là Nguyễn Phúc Ánh (阮福暎), thường được gọi tắt là Nguyễn Ánh (阮暎), là vị hoàng đế đã sáng lập nhà Nguyễn, triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Gia Long
Hình vuông
Hình vuông ABCD Trong hình học Euclid, hình vuông là hình tứ giác đều.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Hình vuông
M
M, m là chữ thứ 13 trong phần nhiều chữ cái dựa trên Latinh và là chữ thứ 15 trong chữ cái tiếng Việt.
Mật mía
Mật mía là chất lỏng dạng xyro tương tự như mật ong, là sản phẩm thu được từ cây mía, có màu vàng óng, vị thanh ngọt.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Mật mía
Minh Mạng
Minh Mạng (chữ Hán: 明命, 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841) hay Minh Mệnh, là vị hoàng đế thứ hai của vương triều Nguyễn nước Đại Nam.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Minh Mạng
Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn (Chữ Nôm: 家阮, Chữ Hán: 阮朝; Hán Việt: Nguyễn triều) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam, năm 1802 đến năm 1804 sử dụng quốc hiệu Nam Việt (Gia Long khi triều cống nhà Thanh tự xưng "Nam Việt Quốc trưởng"), năm 1804 đến năm 1820 sử dụng quốc hiệu Việt Nam, từ năm 1820 đến năm 1839, vua Minh Mạng Nguyễn Phúc Đảm đổi quốc hiệu là Đại Nam.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Nhà Nguyễn
Nhà tù
Nhà tù, hay trại giam, là nơi giam giữ tù nhân.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Nhà tù
Pháo đài
accessdate.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Pháo đài
Pháp
Pháp (tiếng Pháp: France), tên chính thức là nước Cộng hòa Pháp (République française), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Pháp
Quân đội Hoa Kỳ
Quân đội Hoa Kỳ hay Các lực lượng vũ trang Hoa Kỳ (United States Armed Forces) là tổng hợp các lực lượng quân sự thống nhất của Hoa Kỳ.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Quân đội Hoa Kỳ
Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
AK-47 Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam, gọi tắt là Giải phóng quân hoặc Quân Giải phóng, được hình thành với lực lượng ban đầu là những các đội vũ trang tự vệ, vũ trang tuyên truyền của các địa phương miền Nam sau Hiệp định Genève 1954.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Quân lực Việt Nam Cộng hòa (thường được viết tắt là QLVNCH) là Lực lượng Quân đội của Chính phủ Việt Nam Cộng hòa (viết tắt là VNCH), thành lập từ năm 1955, với nòng cốt là Lực lượng Quân đội Quốc gia Việt Nam trong Liên hiệp Pháp, chủ yếu là Bảo an đoàn, Bảo chính đoàn.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Quân sự
Quân sự theo nghĩa rộng: là lĩnh vực hoạt động đặc biệt của xã hội liên quan đến đấu tranh vũ trang, chiến tranh và quân đội hay các lực lượng vũ trang.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Quân sự
Quảng Trị
Quảng Trị là một tỉnh ven biển thuộc vùng cực Bắc Trung Bộ Việt Nam.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Quảng Trị
Quảng Trị (thị xã)
Quảng Trị là một thị xã nằm ở phía nam của tỉnh Quảng Trị, tuy trùng tên với tỉnh nhưng đây không phải là tỉnh lỵ tỉnh Quảng Trị, tỉnh lị là thành phố Đông Hà.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Quảng Trị (thị xã)
Thế kỷ 20
Thế kỷ 20 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1901 đến hết năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Thế kỷ 20
Triệu Phong
Triệu Phong là một trong 10 huyện, thị, thành phố của tỉnh Quảng Trị, Việt Nam.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Triệu Phong
Viện bảo tàng
Viện bảo tàng (còn gọi là bảo tàng viện, bảo tàng, hay nhà bảo tàng) là nơi trưng bày và lưu giữ tài liệu, hiện vật cổ liên quan đến một hoặc nhiều lĩnh vực như lịch sử, văn hóa của một dân tộc hay một giai đoạn lịch sử nào đó.
Xem Thành cổ Quảng Trị và Viện bảo tàng
Việt Nam
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).
Xem Thành cổ Quảng Trị và Việt Nam
1809
1809 (số La Mã: MDCCCIX) là một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.
Xem Thành cổ Quảng Trị và 1809
1929
1929 (số La Mã: MCMXXIX) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.
Xem Thành cổ Quảng Trị và 1929
1945
1945 là một năm bắt đầu vào ngày Thứ hai trong lịch Gregory.
Xem Thành cổ Quảng Trị và 1945
1972
Theo lịch Gregory, năm 1972 (số La Mã: MCMLXXII) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ bảy.
Xem Thành cổ Quảng Trị và 1972
Còn được gọi là Quảng Trị (thành cổ), Thành Quảng Trị.