Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Cài đặt
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Mã Hưu

Mục lục Mã Hưu

Mã Hưu (chữ Hán: 馬休, bính âm: Ma Xiu; ??-212) là nhân vật lịch sử người Tây Lương trong thời kỳ Tam Quốc của lịch sử Trung Quốc.

14 quan hệ: Lịch sử Trung Quốc, Mã Đại, Mã Đằng, Mã Siêu, Mã Thiết, Mã Vân Lục, Mã Viện, Tam Quốc, Tam quốc diễn nghĩa, Tào Tháo, Tây Lương (định hướng), Trận Đồng Quan (211), 211, 212.

Lịch sử Trung Quốc

Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.

Mới!!: Mã Hưu và Lịch sử Trung Quốc · Xem thêm »

Mã Đại

Mã Đại (馬岱) (180-255) tự Bá Chiêm (伯 瞻).

Mới!!: Mã Hưu và Mã Đại · Xem thêm »

Mã Đằng

Mã Đằng (chữ Hán phồn thể: 馬騰, chữ Hán giản thể: 马腾; 156-212) là tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc và là một thế lực quân phiệt cát cứ ở Tây Lương.

Mới!!: Mã Hưu và Mã Đằng · Xem thêm »

Mã Siêu

Mã Siêu (chữ Hán: 馬超, bính âm: Ma Chao, 176-222), tự Mạnh Khởi 孟起, là một vị võ tướng của nhà Thục Hán vào cuối đời Đông Hán, đầu đời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Mã Hưu và Mã Siêu · Xem thêm »

Mã Thiết

Mã Thiết (chữ Hán: 馬鐵, bính âm: Ma Tie; ??-212) là nhân vật lịch sử người Tây Lương trong thời kỳ Tam Quốc của lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Mã Hưu và Mã Thiết · Xem thêm »

Mã Vân Lục

Mã Vân Lộc (chữ Hán: 馬雲祿, bính âm: Ma Yunlu) hay Mã Vân Lục (chữ Hán: 馬雲騄), đôi khi dịch sang tiếng Việt là Mã Vân Liễu hoặc Mã Ngọc Như, là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết Phản Tam quốc diễn nghĩa của Chu Đại Hoang, một tiểu thuyết dựa vào Tam quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung, theo đó Mã Vân Lộc là con gái của Mã Đằng và là em gái của Mã Siêu, Mã Vân Lộc làm một nữ chiến binh Tây Lương với cá tính mạnh m. Cô luôn lo lắng vì không muốn gia đình ép buộc việc hôn sự nên đã 22 tuổi mà chưa chịu lấy chồng.

Mới!!: Mã Hưu và Mã Vân Lục · Xem thêm »

Mã Viện

333x333px Mã Viện (tiếng Trung chính thể: 馬援; bính âm: Mǎ Yuán) (14 TCN-49), tự Văn Uyên (文渊), người Phù Phong, Mậu Lăng (nay là huyện Phù Phong, địa cấp thị Bảo Kê, tỉnh Thiểm Tây) là một viên tướng người Hán phục vụ dưới trướng Quỳ Ngao sau quy thuận nhà Đông Hán.

Mới!!: Mã Hưu và Mã Viện · Xem thêm »

Tam Quốc

Đông Ngô Thời kỳ Tam Quốc (phồn thể: 三國, giản thể: 三国, Pinyin: Sānguó) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Mã Hưu và Tam Quốc · Xem thêm »

Tam quốc diễn nghĩa

Tam quốc diễn nghĩa (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: sān guó yǎn yì), nguyên tên là Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa, là một tiểu thuyết lịch sử Trung Quốc được La Quán Trung viết vào thế kỷ 14 kể về thời kỳ hỗn loạn Tam Quốc (190-280) với khoảng 120 chương hồi, theo phương pháp bảy thực ba hư (bảy phần thực ba phần hư cấu).

Mới!!: Mã Hưu và Tam quốc diễn nghĩa · Xem thêm »

Tào Tháo

Tào Tháo (chữ Hán: 曹操; 155 – 220), biểu tự Mạnh Đức (孟德), lại có tiểu tự A Man (阿瞞), là nhà chính trị, quân sự kiệt xuất cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Mã Hưu và Tào Tháo · Xem thêm »

Tây Lương (định hướng)

Tây Lương có thể là.

Mới!!: Mã Hưu và Tây Lương (định hướng) · Xem thêm »

Trận Đồng Quan (211)

Trận Đồng Quan hay Chiến dịch Đồng Quan (chữ Hán: 潼關之戰 Đồng Quan chi chiến) là trận đánh chiến lược diễn ra giữa quân đội triều đình trung ương nhà Đông Hán do thừa tướng Tào Tháo thống lĩnh và các đội quân Tây Lương (liên quân Quan Trung) do các thế lực quân phiệt cát cứ Mã Siêu, Hàn Toại cầm đầu ở vùng Quan Tây xảy ra vào năm 211 tại thời kỳ Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Mã Hưu và Trận Đồng Quan (211) · Xem thêm »

211

Năm 211 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Mã Hưu và 211 · Xem thêm »

212

Năm 212 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: Mã Hưu và 212 · Xem thêm »

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »