Mục lục
39 quan hệ: Đĩa than, Britney Spears, Britney: Piece of Me, Canadian Singles Chart, CD, Dido (ca sĩ), European Hot 100 Singles, Giải thưởng âm nhạc Billboard, Giải Video âm nhạc của MTV, Glee (chương trình truyền hình), Hip hop, Hollywood (bài hát của Madonna), IFPI Greece, In the Zone, Jive Records, Kanye West, Kylie Minogue, Madonna (ca sĩ), Nhạc dance, Nothing Fails, Oricon, Productores de Música de España, RCA Records, Saturday Night Live, Sony Music, That's Where You Take Me, Thành phố New York, The Circus Starring: Britney Spears, The Onyx Hotel Tour, Toxic (bài hát), Westlife, 13 tháng 12, 15 tháng 11, 16 tháng 11, 2003, 2004, 22 tháng 11, 23 tháng 11, 3 tháng 1.
- Bài hát của Britney Spears
- Bài hát hip hop Mỹ
- Bài hát sản xuất bởi Tricky Stewart
- Bài hát viết bởi The-Dream
- Bài hát viết bởi Tricky Stewart
- Bài hát về khiêu vũ
Đĩa than
Đĩa than (tiếng Anh là gramophone, phonograph, vinyl, thậm chí còn được gọi tắt là record) là một hình thức đồng bộ tín hiệu âm thanh vào lưu trữ dạng đĩa chất liệu Polyvinyl clorua (trước đây là sơn cánh kiến) và được ghi theo từng rãnh với độ dập nổi khác nhau.
Xem Me Against the Music và Đĩa than
Britney Spears
Britney Jean Spears (sinh ngày 2 tháng 12 năm 1981) là một ca sĩ, vũ công và diễn viên người Mỹ.
Xem Me Against the Music và Britney Spears
Britney: Piece of Me
Britney: Piece of Me là chương trình biểu diễn cư trú đầu tiên của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, tại khán phòng The AXIS thuộc khu nghỉ dưỡng và sòng bài Planet Hollywood Resort & Casino ở Las Vegas, Nevada.
Xem Me Against the Music và Britney: Piece of Me
Canadian Singles Chart
Canadian Singles Chart (Bảng xếp hạng đĩa đơn Canada) hiện tại được biên soạn bởi công ty điều tra doanh số âm nhạc Mỹ.
Xem Me Against the Music và Canadian Singles Chart
CD
Đĩa CD (tiếng Anh: Compact Disc) là một trong các loại đĩa quang, chúng thường chế tạo bằng chất dẻo, đường kính 4,75 inch, dùng phương pháp ghi quang học để lưu trữ khoảng 80 phút âm thanh hoặc 700 MB dữ liệu máy tính đã được mã hóa theo kỹ thuật số.
Xem Me Against the Music và CD
Dido (ca sĩ)
Dido Florian Cloud de Bounevialle Armstrong (sinh ngày 25 tháng 12 năm 1971), được biết đến rộng rãi với nghệ danh Dido, là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc nổi tiếng người Anh.
Xem Me Against the Music và Dido (ca sĩ)
European Hot 100 Singles
European Hot 100 Singles được biên soạn bởi Billboard và tạp chí Music & Media từ tháng 3 năm 1984.
Xem Me Against the Music và European Hot 100 Singles
Giải thưởng âm nhạc Billboard
Giải thưởng âm nhạc Billboard được trao tặng bởi Billboard, một tổ chức xuất bản và bảng xếp hạng âm nhạc phổ biến trong ngành công nghiệp âm nhạc.
Xem Me Against the Music và Giải thưởng âm nhạc Billboard
Giải Video âm nhạc của MTV
Lễ trao giải thưởng Video âm nhạc của MTV (MTV Video Music Awards hay VMAs) được tổ chức lần đầu vào cuối mùa hè năm 1984 để tôn vinh những video âm nhạc trong năm.
Xem Me Against the Music và Giải Video âm nhạc của MTV
Glee (chương trình truyền hình)
Glee (tạm dịch: Đội hát Trung học) là một bộ phim truyền hình nhạc kịch hài tâm lý Mỹ được trình chiếu trên kênh Fox tại Mỹ, kênh Global và Fox Canada tại Canada và kênh STAR World tại Đông Nam Á, trong đó có HTV3 tại Việt Nam.
Xem Me Against the Music và Glee (chương trình truyền hình)
Hip hop
Hip hopMerriam-Webster Dictionary entry on hip-hop, retrieved from: A subculture especially of inner-city black youths who are typically devotees of rap music; the stylized rhythmic music that commonly accompanies rap; also rap together with this music.
Xem Me Against the Music và Hip hop
Hollywood (bài hát của Madonna)
"Hollywood" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ 9 của cô, American Life (2003).
Xem Me Against the Music và Hollywood (bài hát của Madonna)
IFPI Greece
Liên hiệp Quốc tế Công nghiệp ghi âm Hy Lạp hay IFPI Hy Lạp là một chi nhánh Hy Lạp của Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế (IFPI) và là nhà cung cấp các bảng xếp hạng chính thức và chứng nhận doan thu bản thu âm cho Hy Lạp.
Xem Me Against the Music và IFPI Greece
In the Zone
In the Zone là album phòng thu thứ tư của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 12 tháng 11 năm 2003 bởi Jive Records.
Xem Me Against the Music và In the Zone
Jive Records
Jive Records là một hãng thu âm có trụ sở tại thành phố New York, thuộc sở hữu của Sony Music Entertainment, và hoạt động dưới sự quản lý của Zomba Label Group.
Xem Me Against the Music và Jive Records
Kanye West
Kanye Omari West (phát âm: /ˈkɑːnjeɪ/) (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1977) là một nhà sản xuất thu âm người Mỹ và là một ca sĩ nhạc rap (rapper).
Xem Me Against the Music và Kanye West
Kylie Minogue
Kylie Ann Minogue, OBE (sinh ngày 28 tháng 5 năm 1968) hay còn được biết đến với nghệ danh Kylie, là một nữ nghệ sĩ thu âm, người sáng tác nhạc kiêm diễn viên người Úc.
Xem Me Against the Music và Kylie Minogue
Madonna (ca sĩ)
Madonna Louise Veronica Ciccone (sinh ngày 16 tháng 8 năm 1958) là nữ ca sĩ, người viết bài hát, diễn viên và thương nhân người Mỹ.
Xem Me Against the Music và Madonna (ca sĩ)
Nhạc dance
Nhạc dance, nhạc vũ trường, là một loạt các thể loại nhạc có âm mạnh thường được dùng trong các tụ điểm vũ trường, hộp đêm, phát triển từ thể loại nhạc disco thập niên 1970 và, ở một vài chừng mực, là từ dòng Experimental Rock.
Xem Me Against the Music và Nhạc dance
Nothing Fails
"Nothing Fails" là đĩa đơn thứ ba của ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Madonna từ album phòng thu năm 2003 của cô American Life.
Xem Me Against the Music và Nothing Fails
Oricon
(Hercules), thành lập năm 1999, là tập đoàn đang nắm giữ vị trí hàng đầu của một nhóm công ty Nhật Bản cung cấp số liệu thống kê, thông tin về âm nhạc và ngành công nghiệp âm nhạc tại Nhật Bản.
Xem Me Against the Music và Oricon
Productores de Música de España
Nhà sản xuất âm nhạc Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Productores de musica de España, gọi tắt là PROMUSICAE) là một nhóm thương mại đại diện cho các ngành công nghiệp ghi âm tiếng Tây Ban Nha.
Xem Me Against the Music và Productores de Música de España
RCA Records
RCA Records (tên gốc là The Victor Talking Machine Company, rồi đổi thành RCA Victor) là một trong những nhãn hiệu hàng đầu của Sony Music Entertainment.
Xem Me Against the Music và RCA Records
Saturday Night Live
Saturday Night Live (thường được viết tắt thành SNL) là chương trình hài kịch tạp kỹ hài kịch tạp kỹ truyền hình trực tiếp Mỹ do Lorne Michaels và Dick Ebersol phát triển.
Xem Me Against the Music và Saturday Night Live
Sony Music
Sony Music Entertainment (thường được biết đến với cái tên Sony Music, hoặc tên viết tắt, SME) là một công ty chuyên sản xuất các bài hát, đĩa đơn, thuộc hãng công nghệ nổi tiếng Sony.
Xem Me Against the Music và Sony Music
That's Where You Take Me
That's Where You Take Me là đĩa đơn thứ bảy trích từ album phòng thu thứ ba Britney của ca sĩ nhạc pop người Mỹ Britney Spears.
Xem Me Against the Music và That's Where You Take Me
Thành phố New York
New York (cũng gọi Nữu Ước) tên chính thức City of New York, là thành phố đông dân nhất tại Hoa Kỳ và trung tâm của Vùng đô thị New York, một trong những vùng đô thị đông dân nhất trên thế giới.
Xem Me Against the Music và Thành phố New York
The Circus Starring: Britney Spears
The Circus Starring: Britney Spears, hay còn được gọi là các Circus, là chuyến lưu diễn thứ bảy của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, nhằm quảng bá cho album phòng thu thứ sáu của cô, Circus (2008).
Xem Me Against the Music và The Circus Starring: Britney Spears
The Onyx Hotel Tour
The Onyx Hotel Tour là chuyến lưu diễn hòa nhạc của ca sĩ nhạc pop người Mỹ Britney Spears để quảng bá cho album phòng thu thứ tư của cô, album In The Zone.
Xem Me Against the Music và The Onyx Hotel Tour
Toxic (bài hát)
"Toxic" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu thứ tư của cô, In the Zone (2003).
Xem Me Against the Music và Toxic (bài hát)
Westlife
Westlife là một boyband nhạc pop đến từ Ireland và được thành lập năm 1998,, ông bầu của nhóm là Louis Walsh.
Xem Me Against the Music và Westlife
13 tháng 12
Ngày 13 tháng 12 là ngày thứ 347 (348 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Me Against the Music và 13 tháng 12
15 tháng 11
Ngày 15 tháng 11 là ngày thứ 319 (320 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Me Against the Music và 15 tháng 11
16 tháng 11
Ngày 16 tháng 11 là ngày thứ 320 (321 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Me Against the Music và 16 tháng 11
2003
2003 (số La Mã: MMIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ tư trong lịch Gregory.
Xem Me Against the Music và 2003
2004
2004 (số La Mã: MMIV) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ năm trong lịch Gregory.
Xem Me Against the Music và 2004
22 tháng 11
Ngày 22 tháng 11 là ngày thứ 326 trong mỗi năm thường (thứ 327 trong mỗi năm nhuận).
Xem Me Against the Music và 22 tháng 11
23 tháng 11
Ngày 23 tháng 11 là ngày thứ 327 trong mỗi năm thường (thứ 328 trong mỗi năm nhuận).
Xem Me Against the Music và 23 tháng 11
3 tháng 1
Ngày 3 tháng 1 là ngày thứ 3 trong lịch Gregory.
Xem Me Against the Music và 3 tháng 1
Xem thêm
Bài hát của Britney Spears
- (I Can't Get No) Satisfaction
- (You Drive Me) Crazy
- ...Baby One More Time (bài hát)
- Alien (bài hát của Britney Spears)
- And Then We Kiss
- Anticipating
- Big Fat Bass
- Born to Make You Happy
- Boys (bài hát của Britney Spears)
- Circus (bài hát)
- Criminal (bài hát của Britney Spears)
- Do Somethin'
- Don't Let Me Be the Last to Know
- Everytime
- From the Bottom of My Broken Heart
- Gimme More
- Hold It Against Me
- I Love Rock 'n' Roll
- I Wanna Go
- I'm Not a Girl, Not Yet a Woman
- I'm a Slave 4 U
- If U Seek Amy
- Lucky (bài hát của Britney Spears)
- Make Me... (bài hát)
- Me Against the Music
- My Only Wish (This Year)
- My Prerogative
- Ooh La La (bài hát của Britney Spears)
- Oops!... I Did It Again (bài hát)
- Outrageous
- Overprotected
- Perfume (bài hát của Britney Spears)
- Piece of Me
- Pretty Girls
- Radar (bài hát)
- S&M (bài hát)
- Scream & Shout
- Slumber Party (bài hát)
- Someday (I Will Understand)
- Sometimes (bài hát của Britney Spears)
- Stronger (bài hát của Britney Spears)
- Till the World Ends
- Toxic (bài hát)
- Womanizer
- Work Bitch
- You Got It All
Bài hát hip hop Mỹ
- All About That Bass
- Bad Blood (bài hát của Taylor Swift)
- Bye Bye Baby (bài hát của Madonna)
- Can't Hold Us Down
- Cheater (bài hát)
- Coming Home (bài hát của Diddy – Dirty Money)
- Dirrty
- Do the Bartman
- Erotica (bài hát)
- Hoedown Throwdown
- Hollaback Girl
- Hollywood Tonight
- Justify My Love
- Me Against the Music
- Outrageous
- Ride (bài hát của Twenty One Pilots)
- Video Phone (bài hát)
- White & Nerdy
- Without Me
Bài hát sản xuất bởi Tricky Stewart
- 1+1 (bài hát)
- Baby (bài hát của Justin Bieber)
- Dance for You
- Express (bài hát của Christina Aguilera)
- Hard (bài hát)
- I Look to You (bài hát)
- Me Against the Music
- Obsessed (bài hát của Mariah Carey)
- Rockstar 101
- Show Me How You Burlesque
- Single Ladies (Put a Ring on It)
- Touch My Body
- Umbrella (bài hát)
Bài hát viết bởi The-Dream
- 1+1 (bài hát)
- Baby (bài hát của Justin Bieber)
- Birthday Cake (bài hát)
- Countdown (bài hát của Beyoncé)
- Dance for You
- End of Time (bài hát)
- Hard (bài hát)
- Love on Top
- Me Against the Music
- Obsessed (bài hát của Mariah Carey)
- Right Now (bài hát của Rihanna)
- Rockstar 101
- Run the World (Girls)
- Schoolin' Life
- Single Ladies (Put a Ring on It)
- Touch My Body
- Umbrella (bài hát)
Bài hát viết bởi Tricky Stewart
- 1+1 (bài hát)
- Baby (bài hát của Justin Bieber)
- Dance for You
- Express (bài hát của Christina Aguilera)
- Hard (bài hát)
- Hummingbird Heartbeat
- Me Against the Music
- Obsessed (bài hát của Mariah Carey)
- Rockstar 101
- Show Me How You Burlesque
- Single Ladies (Put a Ring on It)
- Touch My Body
- Umbrella (bài hát)
Bài hát về khiêu vũ
- 22 (bài hát của Taylor Swift)
- Bailamos
- Bailando (bài hát của Enrique Iglesias)
- Better When I'm Dancin'
- Blow (bài hát)
- Boombayah
- Careless Whisper
- Crying in the Club
- Dancin' Fool
- Dancing Queen
- Do the Bartman
- Don't Stop 'til You Get Enough
- Don't Stop the Music
- Everybody (Backstreet's Back)
- Everybody (bài hát của Madonna)
- Gangnam Style
- Get Right
- Gonna Make You Sweat (Everybody Dance Now)
- Hips Don't Lie
- Hoedown Throwdown
- I Don't Dance
- I Saw Her Standing There
- I Wanna Dance with Somebody (Who Loves Me)
- I'm a Slave 4 U
- Into the Groove
- Let's Dance
- Limbo Rock
- Macarena (bài hát)
- Me & the Rhythm
- Me Against the Music
- Move Your Body (bài hát của Eiffel 65)
- Moves Like Jagger
- Off the Wall (bài hát)
- On the Floor
- One More Time (bài hát của Daft Punk)
- Party in the U.S.A.
- Pon de Replay
- Rhythm Is a Dancer
- Rock Your Body
- Rock with You (bài hát của Michael Jackson)
- Sugar (bài hát của Maroon 5)
- The Ketchup Song (Aserejé)
- The Loco-Motion
- Till the World Ends
- U-Turn (bài hát)
- Vogue (bài hát của Madonna)
- Yes Sir, I Can Boogie
- Yuke Yuke Monkey Dance