48 quan hệ: Đại Cồ Việt, Đại Lý, Đại Việt sử ký toàn thư, Bạc, Bắc Giang, Giấy, Hà Nam, Hàng hóa, Khâm định Việt sử Thông giám cương mục, Kinh tế Việt Nam thời Đinh, Kinh tế Việt Nam thời Lý, Lê Đại Hành, Lụa, Lễ tịch điền, Lịch sử Việt Nam, Ngô Thì Sĩ, Nhà Đinh, Nhà Đường, Nhà Chu, Nhà Hạ, Nhà Tống, Nhà Thương, Nhà Tiền Lê, Niên hiệu, Sắt, Sưu dịch, Thái Bình, Thị trường tiền tệ, Thuế thân, Thuyền, Trung Quốc, Vàng, Vân Nam, 1003, 1009, 1984, 1987, 2003, 2005, 2006, 2008, 2009, 2011, 980, 983, 984, 987, 989.
Đại Cồ Việt
Toàn cảnh cố đô Hoa Lư - kinh đô đầu tiên của nhà nước Đại Cồ Việt do Đinh Tiên Hoàng Đế sáng lập Phả hệ các triều vua Đại Cồ Việt ở khu di tích cố đô Hoa Lư Đại Cồ Việt (chữ Hán: 大瞿越) được cho là quốc hiệu của Việt Nam dưới thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê và đầu thời nhà Lý, với kinh đô ban đầu đặt tại Hoa Lư và từ tháng 7 âm lịch năm 1010 đặt tại Thăng Long.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Đại Cồ Việt · Xem thêm »
Đại Lý
Đại Lý, Đại Lý hay đại lý có thể chỉ.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Đại Lý · Xem thêm »
Đại Việt sử ký toàn thư
Đại Việt sử ký toàn thư, đôi khi gọi tắt là Toàn thư, là bộ quốc sử viết bằng văn ngôn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt Nam từ thời đại truyền thuyết Kinh Dương Vương năm 2879 TCN đến năm 1675 đời vua Lê Gia Tông nhà Hậu Lê.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Đại Việt sử ký toàn thư · Xem thêm »
Bạc
Bạc là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Ag và số hiệu nguyên tử bằng 47.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Bạc · Xem thêm »
Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Bắc Giang · Xem thêm »
Giấy
Một số mẫu giấy màu Một tờ giấy vẽ Giấy là một loại vật liệu mỏng được làm từ chất xơ dày từ vài trăm µm cho đến vài cm, thường có nguồn gốc thực vật, và được tạo thành mạng lưới bởi lực liên kết hiđrô không có chất kết dính.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Giấy · Xem thêm »
Hà Nam
Hà Nam là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Hà Nam · Xem thêm »
Hàng hóa
Về hàng hóa hữu hình, xem Vật phẩm Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi hay buôn bán.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Hàng hóa · Xem thêm »
Khâm định Việt sử Thông giám cương mục
Khâm định Việt sử thông giám cương mục (chữ Hán: 欽定越史通鑑綱目) là bộ chính sử của triều Nguyễn viết dưới thể văn ngôn, do Quốc Sử Quán triều Nguyễn soạn thảo vào khoảng năm 1856-1884.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Khâm định Việt sử Thông giám cương mục · Xem thêm »
Kinh tế Việt Nam thời Đinh
Kinh tế Việt Nam thời Đinh phản ánh tình hình kinh tế nước Đại Cồ Việt từ năm 968 đến năm 979 dưới thời nhà Đinh trong lịch sử Việt Nam.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Kinh tế Việt Nam thời Đinh · Xem thêm »
Kinh tế Việt Nam thời Lý
Kinh tế Việt Nam thời Lý phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế vào thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Kinh tế Việt Nam thời Lý · Xem thêm »
Lê Đại Hành
Lê Đại Hành (chữ Hán: 黎大行; 941 – 1005), là vị Hoàng đế sáng lập nhà Tiền Lê nước Đại Cồ Việt, trị vì nước Đại Cồ Việt trong 24 năm.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Lê Đại Hành · Xem thêm »
Lụa
Áo lụa Yếm lụa đào Cà vạt lụa, bày tại phố Hàng Hành, Hà Nội Lụa là một loại vải mịn, mỏng được dệt bằng tơ.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Lụa · Xem thêm »
Lễ tịch điền
Lễ cày tịch điền là một lễ hội trước đây tại một số quốc gia như Việt Nam và Trung Quốc, do nhà vua đích thân khai mạc.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Lễ tịch điền · Xem thêm »
Lịch sử Việt Nam
Lịch sử Việt Nam nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước công nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì mới khoảng từ năm 2879 TCN.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Lịch sử Việt Nam · Xem thêm »
Ngô Thì Sĩ
Ngô Thì Sĩ (1726 - 1780), tự Thế Lộc, hiệu Ngọ Phong (午峰), đạo hiệu Nhị Thanh cư sĩ; là nhà sử học, nhà văn, nhà thơ nổi tiếng ở thế kỷ 18 tại Việt Nam; được Phan Huy Chú đánh giá là người có "học vấn sâu rộng, văn chương hùng vĩ, làm rạng rỡ cho tông phái nho gia, là một đại gia ở Nam Châu".
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Ngô Thì Sĩ · Xem thêm »
Nhà Đinh
Nhà Đinh (chữ Hán: 丁朝, Đinh Triều) là triều đại quân chủ phong kiến trong lịch sử Việt Nam bắt đầu năm 968, sau khi Đinh Tiên Hoàng dẹp xong loạn 12 sứ quân thống nhất đất nước và kết thúc năm 980 khi con của Đinh Tiên Hoàng là Đinh Phế Đế nhường cho Lê Hoàn.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Nhà Đinh · Xem thêm »
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Nhà Đường · Xem thêm »
Nhà Chu
Nhà Chu là triều đại phong kiến trong lịch sử Trung Quốc, triều đại này nối tiếp sau nhà Thương và trước nhà Tần ở Trung Quốc.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Nhà Chu · Xem thêm »
Nhà Hạ
Nhà Hạ hay triều Hạ (khoảng thế kỷ 21 TCN-khoảng thế kỷ 16 TCN) là triều đại Trung Nguyên đầu tiên theo chế độ thế tập được ghi chép trong sách sử truyền thống Trung Quốc.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Nhà Hạ · Xem thêm »
Nhà Tống
Nhà Tống (Wade-Giles: Sung Ch'ao, Hán-Việt: Tống Triều) là một triều đại cai trị ở Trung Quốc từ năm 960 đến 1279, họ đã thành công trong việc thống nhất Trung Quốc trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc, và được thay thế bởi nhà Nguyên.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Nhà Tống · Xem thêm »
Nhà Thương
Nhà Thương (tiếng Trung Quốc: 商朝, Thương triều) hay nhà Ân (殷代, Ân đại), Ân Thương (殷商) là triều đại đầu tiên được công nhận về mặt lịch sử là một triều đại Trung Quốc.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Nhà Thương · Xem thêm »
Nhà Tiền Lê
Nhà Lê (nhà Lê • Lê triều), hay còn được gọi là nhà Tiền Lê (nhà Tiền Lê • Tiền Lê triều) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Đinh Phế Đế nhường ngôi cho Lê Hoàn vào năm 980, trải qua ba đời quân chủ và chấm dứt khi Lê Long Đĩnh qua đời.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Nhà Tiền Lê · Xem thêm »
Niên hiệu
là một giai đoạn gồm các năm nhất định được các hoàng đế Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Hoa như Việt Nam, Triều Tiên & Nhật Bản sử dụng.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Niên hiệu · Xem thêm »
Sắt
Sắt là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Fe và số hiệu nguyên tử bằng 26.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Sắt · Xem thêm »
Sưu dịch
Sưu dịch, công dịch hay dao dịch là một loại thuế thân nhưng không nộp bằng hiện kim hay phẩm vật mà nộp bằng sức lao động.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Sưu dịch · Xem thêm »
Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Thái Bình · Xem thêm »
Thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ có thể là.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Thị trường tiền tệ · Xem thêm »
Thuế thân
Thuế thân, còn gọi là thuế đinh, thuế đầu người, hay sưu là một trong thứ thuế của chế độ phong kiến và quân chủ.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Thuế thân · Xem thêm »
Thuyền
Một chiếc thuyền Thuyền buồm Thuyền là gọi chung những phương tiện giao thông trên mặt nước, thường là đường sông, hoạt động bằng sức người, sức gió, hoặc gắn theo động cơ là máy nổ loại nhỏ.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Thuyền · Xem thêm »
Trung Quốc
Trung Quốc, tên chính thức là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm tại Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số dân trên 1,405 tỷ người. Trung Quốc là quốc gia độc đảng do Đảng Cộng sản cầm quyền, chính phủ trung ương đặt tại thủ đô Bắc Kinh. Chính phủ Trung Quốc thi hành quyền tài phán tại 22 tỉnh, năm khu tự trị, bốn đô thị trực thuộc, và hai khu hành chính đặc biệt là Hồng Kông và Ma Cao. Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng tuyên bố chủ quyền đối với các lãnh thổ nắm dưới sự quản lý của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan), cho Đài Loan là tỉnh thứ 23 của mình, yêu sách này gây tranh nghị do sự phức tạp của vị thế chính trị Đài Loan. Với diện tích là 9,596,961 triệu km², Trung Quốc là quốc gia có diện tích lục địa lớn thứ tư trên thế giới, và là quốc gia có tổng diện tích lớn thứ ba hoặc thứ tư trên thế giới, tùy theo phương pháp đo lường. Cảnh quan của Trung Quốc rộng lớn và đa dạng, thay đổi từ những thảo nguyên rừng cùng các sa mạc Gobi và Taklamakan ở phía bắc khô hạn đến các khu rừng cận nhiệt đới ở phía nam có mưa nhiều hơn. Các dãy núi Himalaya, Karakoram, Pamir và Thiên Sơn là ranh giới tự nhiên của Trung Quốc với Nam và Trung Á. Trường Giang và Hoàng Hà lần lượt là sông dài thứ ba và thứ sáu trên thế giới, hai sông này bắt nguồn từ cao nguyên Thanh Tạng và chảy hướng về vùng bờ biển phía đông có dân cư đông đúc. Đường bờ biển của Trung Quốc dọc theo Thái Bình Dương và dài 14500 km, giáp với các biển: Bột Hải, Hoàng Hải, biển Hoa Đông và biển Đông. Lịch sử Trung Quốc bắt nguồn từ một trong những nền văn minh cổ nhất thế giới, phát triển tại lưu vực phì nhiêu của sông Hoàng Hà tại bình nguyên Hoa Bắc. Trải qua hơn 5.000 năm, văn minh Trung Hoa đã phát triển trở thành nền văn minh rực rỡ nhất thế giới trong thời cổ đại và trung cổ, với hệ thống triết học rất thâm sâu (nổi bật nhất là Nho giáo, Đạo giáo và thuyết Âm dương ngũ hành). Hệ thống chính trị của Trung Quốc dựa trên các chế độ quân chủ kế tập, được gọi là các triều đại, khởi đầu là triều đại nhà Hạ ở lưu vực Hoàng Hà. Từ năm 221 TCN, khi nhà Tần chinh phục các quốc gia khác để hình thành một đế quốc Trung Hoa thống nhất, quốc gia này đã trải qua nhiều lần mở rộng, đứt đoạn và cải cách. Trung Hoa Dân Quốc lật đổ triều đại phong kiến cuối cùng của Trung Quốc là nhà Thanh vào năm 1911 và cầm quyền tại Trung Quốc đại lục cho đến năm 1949. Sau khi Đế quốc Nhật Bản bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Cộng sản đánh bại Quốc dân Đảng và thiết lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Bắc Kinh vào ngày 1 tháng 10 năm 1949, trong khi đó Quốc dân Đảng dời chính phủ Trung Hoa Dân Quốc đến đảo Đài Loan và thủ đô hiện hành là Đài Bắc. Trong hầu hết thời gian trong hơn 2.000 năm qua, kinh tế Trung Quốc được xem là nền kinh tế lớn và phức tạp nhất trên thế giới, với những lúc thì hưng thịnh, khi thì suy thoái. Kể từ khi tiến hành cuộc cải cách kinh tế vào năm 1978, Trung Quốc trở thành một trong các nền kinh kế lớn có mức tăng trưởng nhanh nhất. Đến năm 2014, nền kinh tế Trung Quốc đã đạt vị trí số một thế giới tính theo sức mua tương đương (PPP) và duy trì ở vị trí thứ hai tính theo giá trị thực tế. Trung Quốc được công nhận là một quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân và có quân đội thường trực lớn nhất thế giới, với ngân sách quốc phòng lớn thứ nhì. Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trở thành một thành viên của Liên Hiệp Quốc từ năm 1971, khi chính thể này thay thế Trung Hoa Dân Quốc trong vị thế thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc. Trung Quốc cũng là thành viên của nhiều tổ chức đa phương chính thức và phi chính thức, trong đó có WTO, APEC, BRICS, SCO, và G-20. Trung Quốc là một cường quốc lớn và được xem là một siêu cường tiềm năng.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Trung Quốc · Xem thêm »
Vàng
Vàng là tên nguyên tố hoá học có ký hiệu Au (L. aurum) và số nguyên tử 79 trong bảng tuần hoàn.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Vàng · Xem thêm »
Vân Nam
Vân Nam là một tỉnh ở phía tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, giáp biên giới với Việt Nam.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và Vân Nam · Xem thêm »
1003
Năm 1003 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và 1003 · Xem thêm »
1009
1009 là một năm trong lịch Gregory, trong âm lịch ứng với một phần năm Giáp Tuất và Kỷ Dậu.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và 1009 · Xem thêm »
1984
Theo lịch Gregory, năm 1984 (số La Mã: MCMLXXXIV) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày Chủ nhật.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và 1984 · Xem thêm »
1987
Theo lịch Gregory, năm 1987 (số La Mã: MCMLXXXVII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ năm.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và 1987 · Xem thêm »
2003
2003 (số La Mã: MMIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ tư trong lịch Gregory.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và 2003 · Xem thêm »
2005
2005 (số La Mã: MMV) là một năm thường bắt đầu vào thứ bảy trong lịch Gregory.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và 2005 · Xem thêm »
2006
2006 (số La Mã: MMVI) là một năm thường bắt đầu vào chủ nhật trong lịch Gregory.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và 2006 · Xem thêm »
2008
2008 (số La Mã: MMVIII) là một năm nhuận, bắt đầu vào ngày thứ ba trong lịch Gregory.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và 2008 · Xem thêm »
2009
2009 (số La Mã: MMIX) là một năm bắt đầu vào ngày thứ năm trong lịch Gregory.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và 2009 · Xem thêm »
2011
2011 (số La Mã: MMXI) là một năm thường bắt đầu vào ngày thứ Bảy theo lịch Gregory.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và 2011 · Xem thêm »
980
Năm 980 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và 980 · Xem thêm »
983
Năm 983 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và 983 · Xem thêm »
984
Năm 984 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và 984 · Xem thêm »
987
Năm 987 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và 987 · Xem thêm »
989
Năm 989 là một năm trong lịch Julius.
Mới!!: Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê và 989 · Xem thêm »