Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Hệ thống các phiên

Mục lục Hệ thống các phiên

Các phiên (藩, han?) hoặc lãnh địa là một thuật ngữ lịch sử của Nhật Bản, được đặt cho phần đất đai thuộc sở hữu của một chiến binh bắt đầu từ sau thế kỷ thứ 12, hoặc của một daimyo trong thời kỳ Edo và đầu thời kỳ Minh Trị.

Mục lục

  1. 14 quan hệ: Daimyō, Danh sách các phiên Nhật Bản, Nhật Bản, Nhật Bản học, Phế phiên, lập huyện, Phiên Satsuma, Phong kiến, Tỉnh của Nhật Bản, Tỉnh Etchū, Thạch (đơn vị đo lường), Thời kỳ Chiến Quốc (Nhật Bản), Thời kỳ Edo, Thời kỳ Minh Trị, Toyotomi Hideyoshi.

  2. Thời kỳ Edo

Daimyō

Shimazu Nariakira, daimyo của lãnh địa Satsuma, trong bức hình chụp đage của Ichiki Shirō là những lãnh chúa phong kiến từ thế kỷ 10 đến đầu thế kỷ 19 ở Nhật Bản thần phục Tướng quân.

Xem Hệ thống các phiên và Daimyō

Danh sách các phiên Nhật Bản

Bản đồ Nhật Bản năm 1789 do Daikokuya Kōdayū vẽ. Đây là danh sách không đầy đủ của các phiên (Han) chính thời Tokugawa.

Xem Hệ thống các phiên và Danh sách các phiên Nhật Bản

Nhật Bản

Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.

Xem Hệ thống các phiên và Nhật Bản

Nhật Bản học

Nhật Bản học (tiếng Anh: Japanese studies, Japan studies hoặc Japanology) là một bộ phận của Khu vực học và Đông Á học liên quan đến nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn về Nhật Bản.

Xem Hệ thống các phiên và Nhật Bản học

Phế phiên, lập huyện

Sự phân chia Nhật Bản vào năm 1855, 28 năm trước cuộc phế phiên, lập huyện. Phế phiên, lập huyện (廃藩置県, haihan-chiken, Phế phiên, trí huyện) là một đạo luật vào năm 1871 của chính quyền Minh Trị thay thế hệ thống phiên phong kiến truyền thống Nhật Bản (藩 chữ Rô-ma: han, âm Hán Việt: phiên) bằng các đơn vị hành chính do chính quyền trung ương thống nhất quản lý để tập trung quyền lực trung ương, đặt nền tảng cho sự hình thành quốc gia dân tộc hiện đại cùng với việc xây dựng nhà nước quân chủ lập hiến theo mô hình phương Tây, mở đường cho việc phương Tây hóa toàn diện nước Nhật.

Xem Hệ thống các phiên và Phế phiên, lập huyện

Phiên Satsuma

Các samurai của gia tộc Satsuma, chiến đấu trong hàng ngũ quân satsuma trong suốt chiến tranh Boshin. là một trong những phiên mạnh nhất thời kỳ Tokugawa trong lịch sử Nhật Bản, và đóng một vai trò quan trọng trong cuộc Minh Trị Duy Tân và trong chính phủ của thời Minh Trị sau đó.

Xem Hệ thống các phiên và Phiên Satsuma

Phong kiến

Phong kiến là cấu trúc xã hội xoay quanh những mối quan hệ xuất phát từ việc sở hữu đất đai để đổi lấy lao động.

Xem Hệ thống các phiên và Phong kiến

Tỉnh của Nhật Bản

là cấp hành chính địa phương thứ nhất trong hai cấp hành chính địa phương chính thức hiện nay ở Nhật Bản.

Xem Hệ thống các phiên và Tỉnh của Nhật Bản

Tỉnh Etchū

Tỉnh Etchū được đánh dấu đỏ là một tỉnh cũ Nhật Bản ở giữa đảo Honshū, trên bờ biển Nhật Bản.

Xem Hệ thống các phiên và Tỉnh Etchū

Thạch (đơn vị đo lường)

Thạch(石, koku) hay Thạch cao (石高) là một đơn vị đo lường Nhật Bản dùng để tính thể tích, một thạch tương đương với mười xích khối hay mười thước (Nhật) khối.

Xem Hệ thống các phiên và Thạch (đơn vị đo lường)

Thời kỳ Chiến Quốc (Nhật Bản)

Thời kỳ Chiến quốc, là thời kỳ của các chuyển biến xã hội, mưu mô chính trị, và gần như những cuộc xung đột quân sự liên tục ở Nhật Bản, bắt đầu từ giữa thế kỷ 15 đến giữa thế kỷ 16.

Xem Hệ thống các phiên và Thời kỳ Chiến Quốc (Nhật Bản)

Thời kỳ Edo

, còn gọi là thời kỳ Tokugawa (徳川時代 Tokugawa-jidai, "Đức Xuyên thời đại’’), là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản từ năm 1603 đến năm 1868.

Xem Hệ thống các phiên và Thời kỳ Edo

Thời kỳ Minh Trị

, hay Thời đại Minh Trị, là thời kỳ 45 năm dưới triều Thiên hoàng Minh Trị, theo lịch Gregory, từ 23 tháng 10 năm 1868 (tức 8 tháng 9 âm lịch năm Mậu Thìn) đến 30 tháng 7 năm 1912.

Xem Hệ thống các phiên và Thời kỳ Minh Trị

Toyotomi Hideyoshi

Toyotomi Hideyoshi (豊臣 秀吉, とよとみ ひでよし, Hán-Việt: Phong Thần Tú Cát) còn gọi là Hashiba Hideyoshi (羽柴 秀吉, はしば ひでよし, Hán-Việt: Vũ Sài Tú Cát) (26 tháng 3 năm 1537 – 18 tháng 9 năm 1598) là một daimyo của thời kỳ Sengoku, người đã thống nhất Nhật Bản.

Xem Hệ thống các phiên và Toyotomi Hideyoshi

Xem thêm

Thời kỳ Edo

Còn được gọi là Phiên (đơn vị hành chính).