Mục lục
43 quan hệ: Cha Tae-hyun, Dara Park, Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc, Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 8, Giờ tiêu chuẩn Hàn Quốc, Girls' Generation-TTS, Go Ara, Gong Hyo-jin, HanCinema, Hani (ca sĩ), Hàn Quốc, Hệ thống Phát sóng Hàn Quốc, IU (ca sĩ), Jackson Wang, Jo Kwon, K.Will, Kang Seung-yoon, KBS World, KBS2, Kim Ji-soo (ca sĩ), Kim Ryeowook, Kim Soo Hyun, Korea JoongAng Daily, Làn sóng Hàn Quốc, Lee Seung-gi, Monsta X, Nichkhun, Park Bo-gum, Park Jin-young, Phim hài, Phim tình cảm, Phim truyền hình Hàn Quốc, Roy Kim, Seoul, Shin Dong-yup, Soompi, Sunmi, Tổng công ty Phát thanh Truyền hình Munhwa, Thử Thách Cực Đại, The Korea Herald, The Korea Times, Tiếng Hàn Quốc, Ye Ji-won.
- Phim truyền hình Hàn Quốc ra mắt năm 2015
Cha Tae-hyun
Cha Tae-hyun hay Cha Tae-hyeon (sinh ngày 25 tháng 3 năm 1976) là một nam diễn viên, ca sĩ nổi tiếng của Hàn Quốc, được biết đến nhiều nhất trong vai nam nhân vật chính cùng với Jun Ji-hyun trong phim sản xuất năm 2001 là Cô nàng ngổ ngáo.
Xem Hậu trường giải trí và Cha Tae-hyun
Dara Park
Sandara Park (박산다라; Hán tự:朴山多拉, Hán Việt: Phác Sơn Đức Lạp, sinh 12 tháng 11 năm 1984), còn có nghệ danh là Dara (다라) là một người mẫu, ca sĩ, diễn viên Hàn Quốc.
Xem Hậu trường giải trí và Dara Park
Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc
Korea Drama Awards là một lễ trao giải dành cho các phim truyền hình xuất sắc tại Hàn Quốc (tương đương với giải "Oscar" trên thế giới).
Xem Hậu trường giải trí và Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc
Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 8
Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ tám là một lễ trao giải cho những bộ phim truyền hình xuất sắc của Hàn Quốc được diễn ra tại Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật Gyeongnam ở Jinju, Nam Gyeongsang vào ngày 9 tháng 10 năm 2015.
Xem Hậu trường giải trí và Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 8
Giờ tiêu chuẩn Hàn Quốc
Giờ chuẩn Hàn Quốc (Korea Standard Time hay KST; tiếng Hàn: 한국 표준시 hoặc 조선 표준시; Hanja: 韓國標準時 hoặc 朝鮮標準時; Han-guk pyojunsi hoặc Joseon pyojunsi) là múi giờ chuẩn ở Hàn Quốc và là múi giờ thứ 9 UTC (UTC+9:00): i.e., khi vào rạng sáng (00:00) UTC, thì giờ chuẩn Hàn Quốc là 9 sáng (09:00).
Xem Hậu trường giải trí và Giờ tiêu chuẩn Hàn Quốc
Girls' Generation-TTS
Girls' Generation-TTS (Hangul: 소녀시대-태티서), còn được biết đến với các tên gọi TTS hoặc TaeTiSeo) là nhóm nhỏ chính thức đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation. Được S.M. Entertainment thành lập vào năm 2012, nhóm gồm ba thành viên gồm Taeyeon, Tiffany và Seohyun.
Xem Hậu trường giải trí và Girls' Generation-TTS
Go Ara
Go Ah-ra (sinh ngày 11 tháng 2 năm 1990) là nữ diễn viên, người mẫu Hàn Quốc ra mắt khán giả lần đầu tiên trong phim truyền hình Sharp 1 (2003) vai nữ sinh Lee Ok Lim.
Xem Hậu trường giải trí và Go Ara
Gong Hyo-jin
Gong Hyo-jin (sinh ngày 4 tháng 4 năm 1980) là nữ diễn viên Hàn Quốc được biết đến qua các phim Crush and Blush (2008), Let's Go to school (2003), Thank You (2007), Pasta (2010), The Greatest Love (2011), Mater's Sun (2013), It's Okay, That's Love (2014), The Producers (2015), Jealousy Incarnate (2016).
Xem Hậu trường giải trí và Gong Hyo-jin
HanCinema
HanCinema là cơ sở dữ liệu phim điện ảnh và phim truyền hình Hàn Quốc độc lập được tạo bởi Cedric Collemine vào năm 2003.
Xem Hậu trường giải trí và HanCinema
Hani (ca sĩ)
Ahn Hee-yeon (sinh ngày 1 tháng 5 năm 1992), thường được biết đến với nghệ danh Hani, là một ca sĩ Hàn Quốc, thành viên nhóm nhạc nữ EXID và nhóm nhỏ Dasoni trực thuộc công ty BANANA Culture.
Xem Hậu trường giải trí và Hani (ca sĩ)
Hàn Quốc
Đại Hàn Dân Quốc, thường được gọi ngắn gọn là Hàn Quốc, còn được gọi bằng các tên khác là Nam Hàn, Đại Hàn, Nam Triều Tiên hoặc Cộng hòa Triều Tiên, là một quốc gia thuộc Đông Á, nằm ở nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên.
Xem Hậu trường giải trí và Hàn Quốc
Hệ thống Phát sóng Hàn Quốc
Hệ thống Phát sóng Hàn Quốc (한국 방송 공사,, tiếng Anh: Korean Broadcasting System) hay KBS là đài phát thanh và truyền hình quốc gia của Hàn Quốc.
Xem Hậu trường giải trí và Hệ thống Phát sóng Hàn Quốc
IU (ca sĩ)
Lee Ji-eun (sinh ngày 16 tháng 5 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh IU, là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên Hàn Quốc.
Xem Hậu trường giải trí và IU (ca sĩ)
Jackson Wang
Vương Gia Nhĩ (Tiếng Quảng Đông: 王嘉爾 Wang Ka Yee, Tiếng Quan Thoại:王嘉尔Wang Jia Er; Tiếng Hàn), sinh ngày 28 tháng 03 năm 1994 tại Hồng Kông, thường được biết đến với nghệ danh Jackson (잭슨) hay Jackson Wang (왕 잭슨) là ca sĩ thần tượng, vũ công, rapper và thành viên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc GOT7 ra mắt vào 16 tháng 1 năm 2014 trực thuộc JYP Entertainment.
Xem Hậu trường giải trí và Jackson Wang
Jo Kwon
Jo Kwon là một ca sĩ Hàn Quốc, MC, diễn viên và là trưởng nhóm 2AM, một phần của nhóm nhạc One day cùng 2PM.
Xem Hậu trường giải trí và Jo Kwon
K.Will
Kim Hyung Soo (Hangul: 김형수, sinh ngày 30 tháng 12 năm 1981) còn được biết đến là K.Will (Hangul: 케이윌) là một ca sĩ nhạc ballad Hàn Quốc.
Xem Hậu trường giải trí và K.Will
Kang Seung-yoon
Kang Seung-yoon (Hangul:강승윤) (sinh ngày 21 tháng 1 năm 1994) là 1 ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên người Hàn Quốc, nhóm trưởng của nhóm nhạc nam WINNER trực thuộc YG Entertainment.
Xem Hậu trường giải trí và Kang Seung-yoon
KBS World
KBS World TV là kênh truyền hình tổng hợp hướng tới khán giả quốc tế của Hệ thống Phát sóng Hàn Quốc.
Xem Hậu trường giải trí và KBS World
KBS2
KBS2 là kênh phim truyện truyền hình và giải trí của hệ thống Korean Broadcasting System (KBS).
Xem Hậu trường giải trí và KBS2
Kim Ji-soo (ca sĩ)
Kim Jisoo (Hangul: 김지수),được biết đến với nghệ danh Jisoo (Hangul:지수) là một nữ ca sĩ,diễn viên thần tượng K-pop.
Xem Hậu trường giải trí và Kim Ji-soo (ca sĩ)
Kim Ryeowook
Kim Ryeowook hay Kim Ryeo Wook (sinh ngày 21 tháng 6 năm 1987), thường được biết đến với cái tên Ryeowook, là một ca sĩ - nhạc sĩ Hàn Quốc, đôi khi là một diễn viên.
Xem Hậu trường giải trí và Kim Ryeowook
Kim Soo Hyun
Kim Soo Hyun (sinh ngày 16 tháng 2 năm 1988) là nam diễn viên Hàn Quốc.
Xem Hậu trường giải trí và Kim Soo Hyun
Korea JoongAng Daily
Korea JoongAng Daily là phiên bản tiếng Anh của tờ nhật báo quốc gia Hàn Quốc JoongAng Ilbo.
Xem Hậu trường giải trí và Korea JoongAng Daily
Làn sóng Hàn Quốc
Shinhwa-K-pop Hàn lưu hay Hallyu (có nghĩa là Làn sóng Hàn Quốc) là tên gọi được bắt nguồn từ cách gọi của một số nhà báo ở Bắc Kinh về sự nổi tiếng nhanh chóng của Hàn Quốc và các sản phẩm của Hàn Quốc tại Trung Quốc, hiện được dùng để ám chỉ sự nổi tiếng của văn hóa Hàn Quốc trên thế giới trong thế kỷ 21.
Xem Hậu trường giải trí và Làn sóng Hàn Quốc
Lee Seung-gi
Lee Seung Gi (sinh ngày 13 tháng 1 năm 1987) là nam ca sĩ, diễn viên Hàn Quốc.
Xem Hậu trường giải trí và Lee Seung-gi
Monsta X
Monsta X (tiếng Hàn: 몬스타 엑스) là một nhóm nhạc nam hip hop Hàn Quốc được thành lập bởi Starship Entertainment vào năm 2015.
Xem Hậu trường giải trí và Monsta X
Nichkhun
Nichkhun Buck Horvejkul (นิชคุณ หรเวชกุล, sinh ngày 24 tháng 6 năm 1988) là một người Thái Lan gốc Hoa, là thành viên của nhóm nhạc Hàn Quốc 2PM, vị trí của anh trong nhóm là rap phụ, hát phụ và visual.
Xem Hậu trường giải trí và Nichkhun
Park Bo-gum
Park Bo Gum (sinh ngày 16 tháng 6 năm 1993) là một diễn viên người Hàn Quốc.
Xem Hậu trường giải trí và Park Bo-gum
Park Jin-young
Park Jin-young có thể là những người sau.
Xem Hậu trường giải trí và Park Jin-young
Phim hài
Phim hài là thể loại phim nhấn mạnh về tính hài hước.
Xem Hậu trường giải trí và Phim hài
Phim tình cảm
Tyrone Power ôm chặt Alice Faye một cách đam mê và tràn đầy yêu thương trong bộ phim năm 1938 ''Alexander's Ragtime Band''. Phim tình cảm hoặc phim lãng mạn là những câu chuyện tình lãng mạn được ghi lại trên các phương tiện thị giác để phát sóng trên sân khấu và trên TV với nội dung tập trung vào đam mê, cảm xúc, và sự liên hệ tình cảm lãng mạn của các nhân vật chính và cuộc hành trình mà tình yêu mạnh mẽ, chân thực và thuần khiết của họ đã đưa họ đến việc hẹn hò, tán tỉnh và cuối cùng là hôn nhân.
Xem Hậu trường giải trí và Phim tình cảm
Phim truyền hình Hàn Quốc
Phim truyền hình Hàn Quốc hay phim bộ Hàn Quốc (Hangul: 한국드라마; tiếng Anh: Korean Drama), gọi tắt là K-Drama, ám chỉ đến kịch truyền hình ở dạng miniseries được sản xuất tại Hàn Quốc.
Xem Hậu trường giải trí và Phim truyền hình Hàn Quốc
Roy Kim
Roy Kim (Hàn văn: 로이킴), tên thật là Kim Sang-woo (Hàn văn: 김상우, Hán tự: 金相宇, Hán-Việt: Kim Tướng Vũ hay Kim Tương Vũ, do chữ 相 có 2 cách phiên âm), sinh ngày 3/7/1993, là ca sĩ Hàn Quốc, người giành giải quán quân của chương trình của đài truyền hình mnet Hàn Quốc mùa thứ 4.
Xem Hậu trường giải trí và Roy Kim
Seoul
Seoul (Hangul: 서울; Bính âm từ Hoa ngữ: Hán Thành; Phiên âm Tiếng Việt: Xê-un hay Xơ-un, Hán-Việt từ năm 2005: Thủ Nhĩ) là thủ đô của Hàn Quốc, nằm bên Sông Hán ở phía tây bắc Hàn Quốc.
Xem Hậu trường giải trí và Seoul
Shin Dong-yup
Shin Dong-yup (sinh ngày 17 tháng 2 năm 1971) là một diễn viên và xướng ngôn viên Hàn Quốc.
Xem Hậu trường giải trí và Shin Dong-yup
Soompi
Soompi là một website tiếng Anh cung cấp thông tin về K-pop.
Xem Hậu trường giải trí và Soompi
Sunmi
Lee Sun-mi (Hangul: 이선미, Phiên âm: I Seon-mi, Hán-Việt: Lý Thiện Mỹ, sinh ngày 2 tháng 5 năm 1992) là nữ ca sĩ người Hàn Quốc.
Xem Hậu trường giải trí và Sunmi
Tổng công ty Phát thanh Truyền hình Munhwa
Tổng công ty Phát thanh Truyền hình Munhwa (MBC; 문화방송주식회사; Hanja: 文化放送; Munhwa Bangsong Jushikhoesa) (KRX:052220) là một đài phát thanh Hàn Quốc và mạng lưới truyền hình có trụ sở tại Seoul, Hàn Quốc.
Xem Hậu trường giải trí và Tổng công ty Phát thanh Truyền hình Munhwa
Thử Thách Cực Đại
Thử Thách Cực Đại (Infinite Challenge,; gọi tắt là 무도 Mudo) là một chương trình truyền hình thực tế của Hàn Quốc, được sản xuất và phát sóng trên kênh truyền hình MBC.
Xem Hậu trường giải trí và Thử Thách Cực Đại
The Korea Herald
The Korea Herald là nhật báo tiếng Anh được thành lập vào năm 1953 và được xuất bản tại Seoul, Hàn Quốc.
Xem Hậu trường giải trí và The Korea Herald
The Korea Times
The Korea Times tức Hàn Quốc Thời báo là tờ báo lâu đời nhất trong số ba nhật báo tiếng Anh xuất bản tại Hàn Quốc; hai tờ kia là The Korea Herald và The JoongAng Daily.
Xem Hậu trường giải trí và The Korea Times
Tiếng Hàn Quốc
Tiếng Hàn Quốc hay Tiếng Triều Tiên là ngôn ngữ phổ dụng nhất tại Hàn Quốc và Triều Tiên, và là ngôn ngữ chính thức của cả hai miền Bắc và Nam bán đảo Triều Tiên.
Xem Hậu trường giải trí và Tiếng Hàn Quốc
Ye Ji-won
Ye Ji-won (sinh ngày 1 tháng 2 năm 1973) là nữ diễn viên Hàn Quốc.
Xem Hậu trường giải trí và Ye Ji-won
Xem thêm
Phim truyền hình Hàn Quốc ra mắt năm 2015
- Bí mật của làng Achiara
- Blood (phim truyền hình)
- Cô gái nhìn thấy mùi hương
- Cô nàng xinh đẹp
- Cuộc đời như mơ
- D-Day (phim truyền hình)
- Eun-dong, tình yêu của tôi
- Giới thượng lưu (phim truyền hình 2015)
- Hậu trường giải trí
- Họa mi đừng hót
- Học đường 2015
- Hồi đáp 1988
- Hội bạn gái cũ
- Imaginary Cat
- Khi mẹ ra tay
- Kill Me, Heal Me
- Lục long tranh bá
- Ma nữ đáng yêu
- Mặt nạ (phim truyền hình 2015)
- Nữ thần của tôi
- Orange Marmalade
- Sixteen (chương trình truyền hình)
- Tân Tây du ký (chương trình truyền hình)
- Tình yêu thuần khiết (phim truyền hình)
- The Time We Were Not in Love
- Thiên tài lang băm
- Thư sinh bóng đêm
- Thế giới tin đồn
- Thực thần 2 (phim truyền hình)
- Vũ điệu tuổi trẻ
- Xin chào Quái vật
- Ẩn danh (phim truyền hình)
Còn được gọi là Bầu sô tập sự, The Producers.