Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Hàng không năm 1941

Mục lục Hàng không năm 1941

Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1941.

97 quan hệ: Adolf Hitler, Airspeed Cambridge, Arado Ar 232, Avro Lancaster, Avro Manchester, Đại Tây Dương, Đức, Bỉ, Bell P-39 Airacobra, Binh chủng nhảy dù, Bismarck (thiết giáp hạm Đức), Chính phủ Vichy, Consolidated TBY Sea Wolf, Constanța, Crete, Curtiss P-60, Curtiss XP-46, De Havilland Mosquito, Fairey Firefly, Fiat G.50, Focke-Wulf Fw 200, Gloster E.28/39, Grumman TBF Avenger, Grumman XP-50, Hans-Ulrich Rudel, Hàng không, Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Hải quân Hoa Kỳ, Heinkel He 280, HMS Ark Royal (91), Hoa Kỳ, Junkers Ju 288, Junkers Ju 52, Junkers Ju 87, Kawanishi E15K, Kawanishi H8K, Kawasaki Ki-45, Kawasaki Ki-60, Kawasaki Ki-61, Kayaba Ka-1, Kế hoạch Barbarossa, Không quân Đức, Không quân Hoa Kỳ, Không quân Hoàng gia Anh, Kokusai Ki-76, Liên Xô, Luân Đôn, Máy bay ném bom, Messerschmitt Me 163, Messerschmitt Me 321, ..., Nakajima A6M2-N, Nakajima B6N, Nakajima G5N, Nakajima J1N, New Zealand, Nhật Bản, Philippine Airlines, Polikarpov I-16, Quốc hội Hoa Kỳ, Ra đa, Republic P-47 Thunderbolt, Scotland, Syria, Tàu sân bay, Trân Châu Cảng, Trận Crete, Tupolev TB-3, U-boat, Vương quốc Anh, 1 tháng 3, 1 tháng 8, 10 tháng 2, 10 tháng 5, 11 tháng 3, 12 tháng 11, 15 tháng 4, 16 tháng 4, 18 tháng 12, 18 tháng 7, 1941, 2 tháng 10, 20 tháng 5, 20 tháng 6, 22 tháng 12, 22 tháng 6, 23 tháng 9, 26 tháng 2, 26 tháng 5, 28 tháng 7, 29 tháng 5, 31 tháng 7, 6 tháng 5, 7 tháng 12, 8 tháng 2, 8 tháng 6, 8 tháng 7, 9 tháng 1. Mở rộng chỉ mục (47 hơn) »

Adolf Hitler

Adolf Hitler ((phiên âm: A-đôn-phơ Hít-le)(20 tháng 4 năm 1889 – 30 tháng 4 năm 1945) là người Đức gốc Áo, Chủ tịch Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa (Nationalsozialistische Deutsche Arbeiterpartei, viết tắt NSDAP) từ năm 1921, Thủ tướng Đức từ năm 1933, là "Lãnh tụ và Thủ tướng đế quốc" (Führer und Reichskanzler) kiêm nguyên thủ quốc gia nắm quyền Đế quốc Đức kể từ năm 1934. Hitler thiết lập chế độ độc quyền quốc gia xã hội của Đệ Tam Đế quốc, cấm chỉ tất cả các đảng đối lập và giết hại các đối thủ. Hitler đã gây ra Chiến tranh thế giới thứ hai, thúc đẩy một cách có hệ thống quá trình tước đoạt quyền lợi và sát hại khoảng sáu triệu người Do Thái châu Âu cùng một số nhóm chủng tộc, tôn giáo, chính trị khác, được gọi là cuộc Đại đồ sát dân Do Thái (Holocaust). Thời trẻ, khi còn ở Áo, Hitler muốn trở thành một họa sĩ, nhưng chưa từng được thành công. Về sau, Hitler trở thành một người theo chủ nghĩa dân tộc Đức cấp tiến. Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Hitler phục vụ trong Quân đội Đế quốc Đức, từng bị thương, và được nhận hai tấm huân chương do chiến đấu anh dũng. Thất bại của Đế chế Đức làm cho ông cảm thấy kinh ngạc và vô cùng phẫn nộ. Năm 1919, khi 30 tuổi, Hitler đã tham gia vào một nhóm cánh hữu nhỏ ở München. Không lâu sau, nhóm này đổi tên thành Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa, gọi tắt là NAZI. Hai năm sau, Hitler trở thành người lãnh đạo của Đảng này. Dưới sự lãnh đạo của Hitler, lực lượng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa lớn mạnh rất nhanh. Vào năm 1923, Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa phát động một đợt chính biến được sử sách gọi là "Đảo chính nhà hàng bia". Sau khi thất bại, Hitler bị bắt và bị xét xử, nhưng trên thực tế ngồi tù chưa được một tháng thì Hitler được phóng thích. Năm 1928, Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa vẫn chưa đủ mạnh; nhưng do công chúng cực kỳ bất mãn đối với các chính đảng đang tồn tại, thì chính đảng này thừa cơ phát triển lên. Ngày 30 tháng 1 năm 1933, Hitler được bầu làm Thủ tướng và sau khi lên nắm quyền, Hitler đã đàn áp các phe phản đối và xây dựng một nền thống trị độc tài. Nhiều nhân vật của phe chống đối bị xử tử mà không cần xét xử. Trong vài năm trước Chiến tranh thế giới thứ hai, sự thống trị của Hitler đã được đại đa số người Đức ủng hộ nhiệt tình, vì đã giảm bớt thất nghiệp, nền kinh tế được phục hồi và họ tin rằng ông ta sẽ thay đổi cả nước Đức. Sau đó, Hitler đã đưa nước Đức vào con đường xâm lược bên ngoài, dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ vào tháng 9 năm 1939. Trên thực tế, Hitler không cần dùng vũ lực đã đạt được tham vọng lãnh thổ đầu tiên của mình. Khi đó, Anh và Pháp đang bị khốn đốn bởi các vấn đề kinh tế, một mực xin hòa. Hitler hủy bỏ Hòa ước Versailles, tổ chức, chỉnh đốn lại quân đội Đức. Năm 1936, quân Đức chiếm đánh khu vực Rheiland và thiết lập phòng thủ trong ba tháng; năm 1938, Hitler dùng vũ lực xâm lược nước Áo. Hai nước Anh và Pháp không có sự can thiệp nào đối với hành động đó của Hitler, thậm chí khi ông chỉ đạo quân đội tiến hành thôn tính khu vực phòng thủ trọng điểm của Tiệp Khắc tháng 9 năm 1938, Anh và Pháp cũng ngầm thừa nhận. Năm 1940 là thời kỷ đỉnh cao của Hitler; quân đội Đức đánh chiếm Đan Mạch và Na Uy vào tháng 4, tháng 5 đánh chiếm Hà Lan, Bỉ và Luxembourg. Tháng 6 năm ấy, Pháp đầu hàng. Tháng 6 năm 1941, Hitler tự ý bãi bỏ điều ước không xâm phạm Liên Xô, bắt đầu tấn công Liên Xô và chiếm được một vùng rộng lớn của họ; nhưng không tiêu diệt được quân đội của Liên Xô. Theo tác giả Panphilov (Giáo viên lịch sử Liên Xô của trường MGIMO Maxcva - Liên Xô) viết trong một cuốn sách của mình như là một sử gia đã từng tham gia cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai thì trước khi quyết định xâm lược Liên Bang Xô Viết thì Hitler đã viết một bức thư cho trùm phát xít Ý là Benito Mussolini, qua đó cho rằng quyết định tấn công Liên Bang Xô Viết là quyết định khó khăn nhất trong cuộc đời của ông vì Liên Xô là một quốc gia khổng lồ. Vì lẽ đó nếu như năm 1941 khi tấn công Liên Xô theo kế hoạch của chiến dịch Barbarosa, kể cả khi Hitler đồng ý với ý kiến của các tướng lĩnh dưới quyền tấn công thẳng đến Moskva thì cũng không nhanh chóng đánh gục được Liên Xô bởi vì Ban Lãnh đạo Liên Xô lúc đó sẽ nhanh chóng sơ tán về miền Đông dãy Uran để tiếp tục chỉ đạo cuộc kháng chiến chống quân Đức. Sự sai lầm dẫn tới thất bại của Hitler khi tấn công Liên Xô là hắn đã quá tự cao tự đại, coi thường người đồng minh trong phe của mình là Đế quốc Nhật Bản. Vì thế Nhật Bản đã không đưa quân lên phía Bắc, hiệp đồng với Quân đội Đức để tấn công Liên Xô ở mặt trận phía Đông mà dồn quân xuống phía Nam chiếm vùng Đông Á, để mặc một mình Hitler cố gắng xâm chiếm Liên Xô rộng lớn. Những nhà tình báo vĩ đại đã nắm được ý đồ đơn phương tiến hành chiến tranh của Hitler và giúp cho Ban Lãnh đạo Liên Xô có những phương án thích ứng để đối phó với Hitler. Hitler và Bộ trưởng Ngoại giao Nhật Bản, Yōsuke Matsuoka, tại một cuộc họp ở Berlin tháng 3 năm 1941. Trong bối cảnh là Joachim von Ribbentrop. Cuối năm 1942, Hitler đã thất bại trong 2 chiến dịch ở Ai Cập và Stalingrad, đây là bước ngoặt của đại chiến thế giới lần thứ 2. Lực lượng quân đội Đức bắt đầu suy yếu; mặc dù thất bại là không tránh khỏi, nhưng Hitler kiên quyết không đầu hàng. Sau trận đánh tại Stalingrad, Hitler hạ lệnh cho làm lễ quốc tang 4 ngày. Nhưng ông còn kéo dài cuộc chiến hơn hai năm nữa. Ngày 30 tháng 4 năm 1945, quân Liên Xô đánh vào Berlin, Adolf Hitler tự tử ở boong-ke của mình. Sau đó, quân đội Đức Quốc xã và Nhật đều tuyên bố đầu hàng, Thế chiến thứ 2 kết thúc. Hầu như tất cả các nhà viết tiểu sử Hitler đều nhấn mạnh sự khác nhau rất rõ giữa hai phần đời của ông. Đoạn đời trước tuổi 30 của ông, nếu so với mức bình dân thời đó chỉ được xem là khoảng đời không thành đạt, bởi Adolf Hitler không được đào tạo nghề nghiệp, không có mối quan hệ nào đáng kể, sau thất bại của nước Đức trong chiến tranh thế giới thứ nhất ông là một người lính không có triển vọng và hơn hết là ông không có những cá tính đặc thù để có thể giải thích một cách thuyết phục được sự thăng tiến sau đó của mình. Mặc dù vậy, nhân vật này chỉ trong vòng vài năm đã bước lên ngôi Thủ tướng Đức và cuối cùng, đã trở thành người cầm quyền độc tài, cai trị phần lớn châu Âu. Adolf Hitler là một trong số ít các nhân vật trong lịch sử nhân loại đã phát huy một năng lực hiếm thấy. Từng có truyền đơn nổi tiếng của Đức Quốc xã coi Adolf Hitler là chính khách mới nhất trong chuỗi một loạt các chính khác tài năng của nước Đức kể từ thời vua Friedrich II Đại Đế, tới Thủ tướng Otto von Bismarck, rồi lại đến Tổng thống Hindenburg. Bản thân ông cũng luôn ví mình với vua Friedrich II Đại Đế (trị vì: 1740 - 1786), nhân dân Phổ có truyền thống lịch sử hào hùng gắn liền với chủ nghĩa anh hùng của vị vua này. Adolf Hitler cũng rất vui khi ông ta nghe nói rằng vua Friedrich II Đại Đế cứng rắn với các võ quan, từ đó ông có lý lẽ để biện minh cho những hành vi của chính mình. Thực chất, chế độ Đức Quốc xã không hề là sự nối tiếp của truyền thống Phổ. Những người lên nắm quyền thường phải tự bảo mình là "con cháu người xưa" để có được quyền thống trị hợp pháp. Đảng Quốc xã đọc về lịch sử vinh quang của nước Phổ, của vị vua - chiến binh Friedrich II Đại Đế cũng thường không đến nơi đến chốn, móp méo. Vị vua này bị những người Quốc xã phóng đại.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Adolf Hitler · Xem thêm »

Airspeed Cambridge

Airspeed AS.45 Cambridge là một loại máy bay huấn luyện nâng cao của Anh trong Chiến tranh thế giới II, do hãng Airspeed Limited chế tạo.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Airspeed Cambridge · Xem thêm »

Arado Ar 232

Arado Ar 232 Tausendfüßler (tiếng Đức: "Millipede"), đôi khi còn gọi là Tatzelwurm, là một loại máy bay chở hàng, do hãng Arado Flugzeugwerke của Đức thiết kế chế tạo với số lượng nhỏ trong Chiến tranh thế giới II.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Arado Ar 232 · Xem thêm »

Avro Lancaster

Avro Lancaster là một loại máy bay ném bom hạng nặng 4 động cơ trong Chiến tranh thế giới II của Anh, do hãng Avro thiết kế chế tạo cho Không quân Hoàng gia (RAF).

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Avro Lancaster · Xem thêm »

Avro Manchester

Avro 679 Manchester là một loại máy bay ném bom hạng nặng hai động cơ được hãng Avro của Anh phát triển trong Chiến tranh thế giới II.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Avro Manchester · Xem thêm »

Đại Tây Dương

Đại Tây Dương trên bản đồ thế giới Đại Tây Dương là đại dương lớn thứ 2 trên Trái Đất và chiếm khoảng 1/5 diện tích hành tinh với tổng diện tích khoảng 106.400.000 km²"The New Encyclopaedia Britannica", Volume 2, Encyclopaedia Britannica, 1974.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Đại Tây Dương · Xem thêm »

Đức

Đức (Deutschland), tên chính thức là Cộng hòa Liên bang Đức (Bundesrepublik Deutschland), là một nước cộng hòa nghị viện liên bang nằm tại Trung-Tây Âu.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Đức · Xem thêm »

Bỉ

Bỉ, tên chính thức là Vương quốc Bỉ, là một quốc gia có chủ quyền tại Tây Âu.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Bỉ · Xem thêm »

Bell P-39 Airacobra

P-39 Airacobra của Bell là một trong những máy bay tiêm kích chủ lực của Hoa Kỳ vào đầu Thế Chiến II.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Bell P-39 Airacobra · Xem thêm »

Binh chủng nhảy dù

Lính dù Mỹ sử dụng loại dù MC1-B Binh chủng nhảy dù hay lính dù là lực lượng các chiến binh đặc biệt dùng dù nhảy vào các chiến tuyến, thuộc lực lượng lục quân hoặc không quân.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Binh chủng nhảy dù · Xem thêm »

Bismarck (thiết giáp hạm Đức)

Bismarck là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, với tên được đặt theo vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19 Otto von Bismarck, người có công lớn nhất trong việc thống nhất nước Đức vào năm 1871.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Bismarck (thiết giáp hạm Đức) · Xem thêm »

Chính phủ Vichy

Chính phủ Vichy, hay chỉ gọi đơn giản là Vichy là thuật ngữ thường dược dùng để miêu tả chính phủ Pháp hợp tác với phe Trục từ tháng 7 năm 1940 đến tháng 8 năm 1944, trong Chiến tranh thế giới lần thứ hai.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Chính phủ Vichy · Xem thêm »

Consolidated TBY Sea Wolf

Consolidated TBY Sea Wolf là một loại máy bay ném bom ngư lôi của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh thế giới II.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Consolidated TBY Sea Wolf · Xem thêm »

Constanța

Constanța (tên lịch sử: Tomis, Κωνστάντια, Konstantia, Köstence, Кюстенджа, Kyustendzha, hay Констанца, Konstantsa) là một thành phố România.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Constanța · Xem thêm »

Crete

Crete (Κρήτη, hiện đại: Kríti, cổ đại: Krḗtē; Creta) là đảo lớn nhất và đông dân nhất của Hy Lạp, và là đảo lớn thứ năm tại Địa Trung Hải, đồng thời cũng là một trong 13 vùng của Hy Lạp.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Crete · Xem thêm »

Curtiss P-60

Curtiss P-60 là một loại máy bay tiêm kích do hãng Curtiss-Wright nối tiếp loại P-40.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Curtiss P-60 · Xem thêm »

Curtiss XP-46

Curtiss XP-46 là một mẫu thử máy bay tiêm kích của Hoa Kỳ.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Curtiss XP-46 · Xem thêm »

De Havilland Mosquito

de Havilland DH.98 Mosquito là một loại máy bay chiến đấu đa năng của Anh, với tổ lái hai người, nó đã tham chiến trong Chiến tranh thế giới II và sau chiến tranh.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và De Havilland Mosquito · Xem thêm »

Fairey Firefly

Fairey Firefly là một loại máy bay tiêm kích trang bị cho tàu sân bay của Không quân Hải quân Hoàng gia Anh trong Chiến tranh thế giới II, ngoài ra nó còn được dùng làm máy bay chống tàu ngầm.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Fairey Firefly · Xem thêm »

Fiat G.50

Fiat G.50 Freccia ("Mũi tên") là một máy bay tiêm kích của Ý trong Chiến tranh Thế giới II.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Fiat G.50 · Xem thêm »

Focke-Wulf Fw 200

Focke-Wulf Fw 200 Condor, quân Đồng minh còn gọi là Kurier là một loại máy bay 4 động cơ, làm hoàn toàn bằng kim loại của Đức, do hãng Focke-Wulf chế tạo với mục đích ban đầu là máy bay chở khách tầm xa.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Focke-Wulf Fw 200 · Xem thêm »

Gloster E.28/39

Gloster E.28/39, (cũng còn có tên gọi khác là "Gloster Whittle", "Gloster Pioneer", hay "Gloster G.40") là loại máy bay đầu tiên của Anh cất cánh nhờ động cơ phản lực.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Gloster E.28/39 · Xem thêm »

Grumman TBF Avenger

Chiếc Grumman TBF Avenger (Người Báo Thù) (còn mang ký hiệu là TBM cho những chiếc được sản xuất bởi General Motors) là kiểu máy bay ném ngư lôi, ban đầu được phát triển cho Hải quân và Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ, và được sử dụng bởi một số lớn không quân các nước.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Grumman TBF Avenger · Xem thêm »

Grumman XP-50

Grumman XP-50 là một mẫu thử tiêm kích trang bị trên tàu phát triển từ loại F5F-1 Skyrocket.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Grumman XP-50 · Xem thêm »

Hans-Ulrich Rudel

Hans-Ulrich Rudel (2 tháng 7 năm 1916 – 18 tháng 12 năm 1982) là một phi công lái máy bay ném bom bổ nhào Stuka trong Chiến tranh thế giới thứ hai và cũng là đảng viên Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Hans-Ulrich Rudel · Xem thêm »

Hàng không

Hàng không là thuật ngữ nói đến việc sử dụng máy bay, máy móc, khí cụ do con người chế tạo ra có thể bay được trong khí quyển.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Hàng không · Xem thêm »

Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Hải quân Đế quốc Nhật Bản · Xem thêm »

Hải quân Hoa Kỳ

Hải quân Hoa Kỳ là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Hải quân Hoa Kỳ · Xem thêm »

Heinkel He 280

Heinkel He 280 là một trong những máy bay tiêm kích phản lực đầu tiên trên thế giới.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Heinkel He 280 · Xem thêm »

HMS Ark Royal (91)

HMS Ark Royal (91) là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh đã từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và HMS Ark Royal (91) · Xem thêm »

Hoa Kỳ

Hoa Kỳ, còn gọi là Mỹ, tên gọi đầy đủ là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ hoặc Hợp chúng quốc Mỹ (tiếng Anh: United States of America viết tắt là U.S. hoặc USA), là một cộng hòa lập hiến liên bang gồm 50 tiểu bang và 1 đặc khu liên bang.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Hoa Kỳ · Xem thêm »

Junkers Ju 288

Mẫu thử Junkers 288B (Ju 288 V13, động cơ DB 606) Junkers Ju 288, ban đầu gọi là EF 074, là một đề án máy bay ném bom của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Junkers Ju 288 · Xem thêm »

Junkers Ju 52

Junkers Ju 52 (biệt danh Tante Ju ("Auntie Ju") và Iron Annie) là một loại máy bay vận tải ba động cơ của Đức quốc xã, được sản xuất trong giai đoạn 1932-1945.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Junkers Ju 52 · Xem thêm »

Junkers Ju 87

Junkers Ju 87 còn gọi là Stuka (từ tiếng Đức Sturzkampfflugzeug, "máy bay ném bom bổ nhào") là máy bay ném bom bổ nhào hai người (một phi công và một xạ thủ ngồi phía sau) của lực lượng không quân Đức Quốc xã thời Chiến tranh thế giới thứ hai, do Hermann Pohlmann thiết kế.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Junkers Ju 87 · Xem thêm »

Kawanishi E15K

Chiếc Kawanishi E15K Shiun (紫雲, "Violet Cloud") là một kiểu thủy phi cơ trinh sát một động cơ của Nhật Bản được sử dụng trong Thế Chiến II.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Kawanishi E15K · Xem thêm »

Kawanishi H8K

Chiếc Kawanishi H8K là một kiểu thủy phi cơ tuần tra do Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế chiến II vào nhiệm vụ tuần tra duyên Hải.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Kawanishi H8K · Xem thêm »

Kawasaki Ki-45

Chiếc Kawasaki Ki-45, thường hay được quân đội Nhật gọi bằng Toryu (tiếng Nhật: 屠龍 (đồ long) nghĩa là chém rồng), là một máy bay tiêm kích hai động cơ, hai chỗ ngồi, được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Kawasaki Ki-45 · Xem thêm »

Kawasaki Ki-60

Kawasaki Ki-60 là một loại máy bay tiêm kích thử nghiệm của Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới II.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Kawasaki Ki-60 · Xem thêm »

Kawasaki Ki-61

Chiếc Kawasaki Ki-61 Hien (飛燕|Phi yến - én bay) là một kiểu máy bay tiêm kích được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Kawasaki Ki-61 · Xem thêm »

Kayaba Ka-1

Kayaba Ka-1 là một loại máy bay lên thẳng của Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới II.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Kayaba Ka-1 · Xem thêm »

Kế hoạch Barbarossa

Kế hoạch Barbarossa là văn kiện quân sự-chính trị có tầm quan trọng đặc biệt do Adolf Hitler và các cộng sự của ông trong Đế chế Thứ Ba vạch ra.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Kế hoạch Barbarossa · Xem thêm »

Không quân Đức

(tiếng Đức) là tên gọi lực lượng không quân của Đức qua nhiều thời kỳ, trong đó nổi bật nhất là lực lượng dưới chế độ Quốc xã Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai từ năm 1933 đến năm 1945.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Không quân Đức · Xem thêm »

Không quân Hoa Kỳ

Không quân Hoa Kỳ (United States Air Force hay USAF) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong số các lực lượng đồng phục Hoa Kỳ.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Không quân Hoa Kỳ · Xem thêm »

Không quân Hoàng gia Anh

Không quân Hoàng gia Anh (Royal Air Force - RAF) là lực lượng không quân thuộc Quân đội Anh.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Không quân Hoàng gia Anh · Xem thêm »

Kokusai Ki-76

Chiếc Kokusai Ki-76 là một kiểu máy bay cánh đơn được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng như là máy bay liên lạc và trinh sát mục tiêu pháo binh trong Thế Chiến II.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Kokusai Ki-76 · Xem thêm »

Liên Xô

Liên Xô, tên đầy đủ là Liên bang các nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết (r, viết tắt: СССР; Union of Soviet Socialist Republics, viết tắt: USSR) là một cựu quốc gia có lãnh thổ chiếm phần lớn châu Âu và châu Á, tồn tại từ 30 tháng 12 năm 1922 cho đến khi chính thức giải thể vào ngày 25 tháng 12 năm 1991.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Liên Xô · Xem thêm »

Luân Đôn

Luân Đôn (âm Hán Việt của 倫敦, London) là thủ đô của Anh và Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, đồng thời là vùng đô thị lớn nhất Vương quốc Liên hiệp Anh và cũng là khu vực đô thị rộng thứ hai về diện tích trong Liên minh châu Âu (EU).

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Luân Đôn · Xem thêm »

Máy bay ném bom

Máy bay ném bom chiến lược B-1 Lancer-Mỹ Máy bay ném bom (tên Hán Việt là oanh tạc cơ) là loại máy bay dùng cho mục đích quân sự được sử dụng để tấn công các mục tiêu trên mặt đất, chủ yếu bằng thả bom.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Máy bay ném bom · Xem thêm »

Messerschmitt Me 163

Chiếc Messerschmitt Me 163 Komet (Sao chổi), do Alexander Martin Lippisch thiết kế, là một máy bay tiêm kích đánh chặn của Đức gắn động cơ tên lửa.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Messerschmitt Me 163 · Xem thêm »

Messerschmitt Me 321

Messerschmitt Me 321 Gigant là một loại tàu lượn chở hàng cỡ lớn của Đức, được phát triển và sử dụng trong Chiến tranh thế giới II.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Messerschmitt Me 321 · Xem thêm »

Nakajima A6M2-N

Máy bay tiêm kích đánh chặn/tiêm kích-ném bom Nakajima A6M2-N là một kiểu thủy phi cơ một chỗ ngồi dựa trên thiết kế chiếc Mitsubishi A6M Zero Kiểu 11.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Nakajima A6M2-N · Xem thêm »

Nakajima B6N

Nakajima B6N Tenzan (tiếng Nhật: 中島 B6N 天山—"Thiên Sơn", tên mã của Đồng Minh: Jill) là máy bay ném bom-ngư lôi chủ yếu của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm cuối Thế Chiến II.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Nakajima B6N · Xem thêm »

Nakajima G5N

Chiếc Nakajima G5N Shinzan (深山, "Thâm sơn") là một kiểu máy bay ném bom hạng nặng của Nhật Bản trong Thế Chiến II.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Nakajima G5N · Xem thêm »

Nakajima J1N

Chiếc Nakajima J1N1 là một kiểu máy bay hai động cơ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II trong vai trò máy bay trinh sát, máy bay tiêm kích bay đêm và máy bay tấn công cảm tử Thần Phong (kamikaze).

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Nakajima J1N · Xem thêm »

New Zealand

New Zealand (phiên âm tiếng Việt: Niu Di-lân; phát âm tiếng Anh:; tiếng Māori: Aotearoa) hay Tân Tây Lanlà một đảo quốc tại khu vực tây nam của Thái Bình Dương.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và New Zealand · Xem thêm »

Nhật Bản

Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Nhật Bản · Xem thêm »

Philippine Airlines

Philippine Airlines (PAL), một thương hiệu của PAL Holdings, Inc.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Philippine Airlines · Xem thêm »

Polikarpov I-16

Polikarpov I-16 là một loại máy bay tiêm kích của Liên Xô, nó được đánh giá là một thiết kế cách mạng; nó là máy bay tiêm kích một tầng cánh cánh thấp đầu tiên trên thế giới, ngoài ra nó còn có càng đáp thu vào được để đạt được trạng thái vận hành và người ta đánh giá nó đã "giới thiệu một mốt mới trong thiết kế máy bay tiêm kích."Green, William.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Polikarpov I-16 · Xem thêm »

Quốc hội Hoa Kỳ

Quốc hội Hoa Kỳ (tiếng Anh: United States Congress) là cơ quan lập pháp của Chính quyền Liên bang Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Quốc hội Hoa Kỳ · Xem thêm »

Ra đa

Anten ra đa khoảng cách lớn (đường kính khoảng 40 m (130 ft) quay trên một đường nhất định để quan sát các hoạt động gần đường chân trời. Radar máy bay Ra đa (phiên âm từ tiếng Pháp: radar) là thuật ngữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Radio Detection and Ranging (dò tìm và định vị bằng sóng vô tuyến) hay của Radio Angle Detection and Ranging (dò tìm và định vị góc bằng sóng vô tuyến) trong tiếng Anh.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Ra đa · Xem thêm »

Republic P-47 Thunderbolt

Chiếc máy bay Mỹ Republic P-47 Thunderbolt, còn được gọi là Jug, là kiểu máy bay tiêm kích một động cơ lớn nhất vào thời kỳ đó.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Republic P-47 Thunderbolt · Xem thêm »

Scotland

Scotland (phiên âm tiếng Việt: Xcốt-len, phát âm tiếng Anh) là một quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Scotland · Xem thêm »

Syria

Syria (tiếng Pháp: Syrie, سورية hoặc سوريا; phiên âm tiếng Việt: Xi-ri), tên chính thức là Cộng hòa Ả Rập Syria (الجمهورية العربية السورية), là một quốc gia ở Tây Á, giáp biên giới với Liban và Biển Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía bắc, Iraq ở phía đông, Jordan ở phía nam, và Israel ở phía tây nam.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Syria · Xem thêm »

Tàu sân bay

Tàu sân bay lớp Nimitz sử dụng năng lượng hạt nhân USS Harry S. Truman (CVN 75) Tàu sân bay USS Dwight D. Eisenhower, tháng 10/2006 Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ Tàu sân bay, hay hàng không mẫu hạm, là một loại tàu chiến được thiết kế để triển khai và thu hồi lại máy bay—trên thực tế hoạt động như một căn cứ không quân trên biển.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Tàu sân bay · Xem thêm »

Trân Châu Cảng

nh chụp vệ tinh của Trân Châu cảng năm 2009. Trân Châu Cảng nhìn từ vệ tinh. Căn cứ không quân Hickam và sân bay quốc tế Honolulu tại góc dưới bên phải Trân Châu Cảng (tên tiếng Anh: Pearl Harbor) là hải cảng trên đảo O'ahu, thuộc Quần đảo Hawaii, phía tây thành phố Honolulu.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Trân Châu Cảng · Xem thêm »

Trận Crete

Trận Crete (Luftlandeschlacht um Kreta; Μάχη της Κρήτης) là một trận đánh diễn ra tại đảo Crete của Hy Lạp giữa quân đội Đức Quốc xã và quân đội Đồng Minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bắt đầu vào buổi sáng ngày 20 tháng 5 năm 1941 khi quân Đức đã mở màn cuộc tiến công không vận với mật danh "chiến dịch Mercury" (Unternehmen Merkur) thả lực lượng lính dù hùng hậu tấn công đảo Crete.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Trận Crete · Xem thêm »

Tupolev TB-3

Tupolev TB-3 (Tiếng Nga: Тяжелый Бомбардировщик, Tyazholy Bombardirovschik, Máy bay ném bom hạng nặng, tên định danh dân sự ANT-6) là một máy bay ném bom hạng nặng đã được Không quân Xô viết triển khai trong thập niên 1930 và trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Tupolev TB-3 · Xem thêm »

U-boat

U-boat là tên được phiên âm tiếng Anh của tên tiếng Đức U-Boot, viết tắt của từ Unterseeboot (cũng là underseeboat trong tiếng Anh).

Mới!!: Hàng không năm 1941 và U-boat · Xem thêm »

Vương quốc Anh

Vương quốc Anh (Kingdom of England) là quốc gia có chủ quyền đã từng tồn tại từ năm 927 đến năm 1707 ở phía tây bắc lục địa châu Âu.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và Vương quốc Anh · Xem thêm »

1 tháng 3

Ngày 1 tháng 3 là ngày thứ 60 (61 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 1 tháng 3 · Xem thêm »

1 tháng 8

Ngày 1 tháng 8 là ngày thứ 213 (214 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 1 tháng 8 · Xem thêm »

10 tháng 2

Ngày 10 tháng 2 là ngày thứ 41 trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 10 tháng 2 · Xem thêm »

10 tháng 5

Ngày 10 tháng 5 là ngày thứ 130 (131 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 10 tháng 5 · Xem thêm »

11 tháng 3

Ngày 11 tháng 3 là ngày thứ 70 (71 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 11 tháng 3 · Xem thêm »

12 tháng 11

Ngày 12 tháng 11 là ngày thứ 316 (317 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 12 tháng 11 · Xem thêm »

15 tháng 4

Ngày 15 tháng 4 là ngày thứ 105 trong mỗi năm thường (ngày thứ 106 trong mỗi năm nhuận). Còn 260 ngày nữa trong năm.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 15 tháng 4 · Xem thêm »

16 tháng 4

Ngày 16 tháng 4 là ngày thứ 106 trong mỗi năm thường (ngày thứ 107 trong mỗi năm nhuận).

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 16 tháng 4 · Xem thêm »

18 tháng 12

Ngày 18 tháng 12 là ngày thứ 352 (353 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 18 tháng 12 · Xem thêm »

18 tháng 7

Ngày 18 tháng 7 là ngày thứ 199 (200 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 18 tháng 7 · Xem thêm »

1941

1941 (số La Mã: MCMXLI) là một năm thường bắt đầu vào thứ tư trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 1941 · Xem thêm »

2 tháng 10

Ngày 2 tháng 10 là ngày thứ 275 (276 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 2 tháng 10 · Xem thêm »

20 tháng 5

Ngày 20 tháng 5 là ngày thứ 140 (141 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 20 tháng 5 · Xem thêm »

20 tháng 6

Ngày 20 tháng 6 là ngày thứ 171 (172 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 20 tháng 6 · Xem thêm »

22 tháng 12

Ngày 22 tháng 12 là ngày thứ 356 (357 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 22 tháng 12 · Xem thêm »

22 tháng 6

Ngày 22 tháng 6 là ngày thứ 173 (174 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 22 tháng 6 · Xem thêm »

23 tháng 9

Ngày 23 tháng 9 là ngày thứ 266 (267 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 23 tháng 9 · Xem thêm »

26 tháng 2

Ngày 26 tháng 2 là ngày thứ 57 trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 26 tháng 2 · Xem thêm »

26 tháng 5

Ngày 26 tháng 5 là ngày thứ 146 (147 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 26 tháng 5 · Xem thêm »

28 tháng 7

Ngày 28 tháng 7 là ngày thứ 209 (210 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 28 tháng 7 · Xem thêm »

29 tháng 5

Ngày 29 tháng 5 là ngày thứ 149 (150 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 29 tháng 5 · Xem thêm »

31 tháng 7

Ngày 31 tháng 7 là ngày thứ 212 (213 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 31 tháng 7 · Xem thêm »

6 tháng 5

Ngày 6 tháng 5 là ngày thứ 126 (127 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 6 tháng 5 · Xem thêm »

7 tháng 12

Ngày 7 tháng 12 là ngày thứ 341 (342 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 7 tháng 12 · Xem thêm »

8 tháng 2

Ngày 8 tháng 2 là ngày thứ 39 trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 8 tháng 2 · Xem thêm »

8 tháng 6

Ngày 8 tháng 6 là ngày thứ 159 (160 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 8 tháng 6 · Xem thêm »

8 tháng 7

Ngày 8 tháng 7 là ngày thứ 189 (190 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 8 tháng 7 · Xem thêm »

9 tháng 1

Ngày 9 tháng 1 là ngày thứ 9 trong lịch Gregory.

Mới!!: Hàng không năm 1941 và 9 tháng 1 · Xem thêm »

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »