Mục lục
26 quan hệ: ARIA (manga), Bánh may mắn, Chi Tuyết tùng, Daimyō, Fushimi-ku, Kyoto, Gạo, Hồi ức của một geisha (phim), Hoàng thất Nhật Bản, Inari Ōkami, Kamen Rider Fourze, Không Hải, Kitsune, Minh Trị Duy tân, Nō, Nhật Bản, Rurouni Kenshin, Sake, Thế kỷ 16, Thời kỳ Edo, Thời kỳ Heian, Thời kỳ Nara, The New York Times, Thương mại, Torii, Toyotomi Hideyoshi, Tướng quân (Nhật Bản).
ARIA (manga)
ARIA (アリア) tựa của loạt manga nói về một xã hội phát triển không tưởng với trình độ khoa học kỹ thuật phát triển ấn tượng, loạt manga được thực hiện bởi Amano Kozue.
Xem Fushimi Inari-taisha và ARIA (manga)
Bánh may mắn
Bánh may mắn là một loại bánh quy giòn, hình bán nguyệt bẻ gập ở giữa, thường được làm từ bột mì, đường, vani, dầu bên trong có một tờ giấy nhỏ in một thông điệp "bạn là một người thông minh" hay một câu danh ngôn như "ở hiền gặp lành" hoặc một dãy các con số mà đã có người dùng để mua vé số và trúng xổ số.
Xem Fushimi Inari-taisha và Bánh may mắn
Chi Tuyết tùng
Chi Tuyết tùng hay chi Thông tuyết, còn gọi là Chi Hương bách (danh pháp khoa học: Cedrus) là một chi thực vật lá kim trong họ Thông, ngành Thông.
Xem Fushimi Inari-taisha và Chi Tuyết tùng
Daimyō
Shimazu Nariakira, daimyo của lãnh địa Satsuma, trong bức hình chụp đage của Ichiki Shirō là những lãnh chúa phong kiến từ thế kỷ 10 đến đầu thế kỷ 19 ở Nhật Bản thần phục Tướng quân.
Xem Fushimi Inari-taisha và Daimyō
Fushimi-ku, Kyoto
là một trong 11 khu của Kyoto, phủ Kyoto, Nhật Bản.
Xem Fushimi Inari-taisha và Fushimi-ku, Kyoto
Gạo
Cây lúa phổ biến ở châu Á, loài ''Oryza sativa'' Gạo là một sản phẩm lương thực thu từ cây lúa.
Xem Fushimi Inari-taisha và Gạo
Hồi ức của một geisha (phim)
Hồi ức của một Geisha (tiếng Anh: Memoirs of a Geisha) là một bộ phim dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Arthur Golden được xuất bản năm 1997.
Xem Fushimi Inari-taisha và Hồi ức của một geisha (phim)
Hoàng thất Nhật Bản
Hoàng thất Nhật Bản (kanji: 皇室, rōmaji: kōshitsu, phiên âm Hán-Việt: Hoàng Thất) tập hợp những thành viên trong đại gia đình của đương kim Thiên hoàng.
Xem Fushimi Inari-taisha và Hoàng thất Nhật Bản
Inari Ōkami
là kami của loài cáo, của sự phì nhiêu, gạo, trà và sake, của nông nghiệp và công nghiệp, của sự thịnh vượng chung và sự thành công của thế gian, và là một trong những kami chính của Thần đạo.
Xem Fushimi Inari-taisha và Inari Ōkami
Kamen Rider Fourze
là một bộ phim truyền hình thuộc thể loại tokusatsu của Toei company thuộc dòng Kamen Rider Series, là series Kamen Rider thứ 13 thời Heisei và 21 tổng thể.
Xem Fushimi Inari-taisha và Kamen Rider Fourze
Không Hải
Không Hải (chữ Hán: 空海; Kana: くうかい; Romaji: kūkai; 774 - 835), còn được gọi là Hoằng Pháp Đại Sư (弘法大師, こうぼうだいしkōbō daishi), là một vị Cao tăng Nhật Bản, sáng lập Chân ngôn tông — một dạng phái Mật tông tại Nhật Bản.
Xem Fushimi Inari-taisha và Không Hải
Kitsune
là một từ tiếng Nhật để chỉ loài cáo, hay hồ ly tinh trong văn hóa dân gian Nhật Bản.
Xem Fushimi Inari-taisha và Kitsune
Minh Trị Duy tân
Cải cách Minh Trị, hay Cách mạng Minh Trị, hay Minh Trị Duy tân, (明治維新 Meiji-ishin) là một chuỗi các sự kiện cải cách, cách tân dẫn đến các thay đổi to lớn trong cấu trúc xã hội và chính trị của Nhật Bản.
Xem Fushimi Inari-taisha và Minh Trị Duy tân
Nō
Biểu diễn kịch Nō ở Đền Itsukushima, Miyajima, Hiroshima, hay là một thể loại quan trọng trong nghệ thuật kịch truyền thống Nhật Bản, được biểu diễn từ thế kỷ 14.
Xem Fushimi Inari-taisha và Nō
Nhật Bản
Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.
Xem Fushimi Inari-taisha và Nhật Bản
Rurouni Kenshin
Note: The Japanese title literally means "Rurouni Kenshin: Meiji Swordsman", a collection of Romantic Folk Tales.
Xem Fushimi Inari-taisha và Rurouni Kenshin
Sake
Thùng sake tại Đền Itsukushima. Xưởng nấu rượu sake tại Takayama. Sake (phiên âm tiếng Việt sa kê) theo cách hiểu phổ biến trên thế giới là một thứ rượu nhẹ truyền thống nấu từ gạo qua nhiều công đoạn lên men mà người Nhật gọi là Nihonshu (日本酒 | Rượu Nhật Bản) hoặc Luật Thuế Rượu của Nhật Bản gọi là Seishu.
Xem Fushimi Inari-taisha và Sake
Thế kỷ 16
Thế kỷ 16 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1501 đến hết năm 1600, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.
Xem Fushimi Inari-taisha và Thế kỷ 16
Thời kỳ Edo
, còn gọi là thời kỳ Tokugawa (徳川時代 Tokugawa-jidai, "Đức Xuyên thời đại’’), là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản từ năm 1603 đến năm 1868.
Xem Fushimi Inari-taisha và Thời kỳ Edo
Thời kỳ Heian
Thời kỳ Heian (平安時代, Heian-jidai, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185.
Xem Fushimi Inari-taisha và Thời kỳ Heian
Thời kỳ Nara
Thời kỳ Nara (tiếng Nhật: 奈良時代 |Nara-jidai, Nại Lương thời đại) của lịch sử Nhật Bản kéo dài từ năm 710 đến năm 794.
Xem Fushimi Inari-taisha và Thời kỳ Nara
The New York Times
Tòa soạn cũ của ''The New York Times'' tại số 229 Đường 43 Tây ở Thành phố New York The New York Times (tên tiếng Việt: Thời báo Niu-Oóc, Thời báo Nữu Ước hay Nữu Ước Thời báo) là một nhật báo được xuất bản tại Thành phố New York bởi Arthur O.
Xem Fushimi Inari-taisha và The New York Times
Thương mại
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng đổi hàng (barter).
Xem Fushimi Inari-taisha và Thương mại
Torii
''Torii'' nổi tiếng tại đền Itsukushima. là một loại cổng truyền thống của Nhật Bản, thường được thấy ở lối vào hoặc trong đền thờ Thần đạo, nơi chúng là vật được đánh dấu cho sự chuyển đổi từ những gì mang tính trần tục đến nơi thiêng liêng.
Xem Fushimi Inari-taisha và Torii
Toyotomi Hideyoshi
Toyotomi Hideyoshi (豊臣 秀吉, とよとみ ひでよし, Hán-Việt: Phong Thần Tú Cát) còn gọi là Hashiba Hideyoshi (羽柴 秀吉, はしば ひでよし, Hán-Việt: Vũ Sài Tú Cát) (26 tháng 3 năm 1537 – 18 tháng 9 năm 1598) là một daimyo của thời kỳ Sengoku, người đã thống nhất Nhật Bản.
Xem Fushimi Inari-taisha và Toyotomi Hideyoshi
Tướng quân (Nhật Bản)
Minamoto no Yoritomo, Tướng quân đầu tiên của Mạc phủ Kamakura Ashikaga Takauji, Tướng quân đầu tiên của Mạc phủ Ashikaga Tokugawa Ieyasu, Tướng quân đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa Shōgun (Kana: しょうぐん; chữ Hán: 将軍; Hán-Việt: Tướng quân), còn gọi là Mạc chúa (幕主), là một cấp bậc trong quân đội và là một danh hiệu lịch sử của Nhật Bản.
Xem Fushimi Inari-taisha và Tướng quân (Nhật Bản)
Còn được gọi là Fushimi Inari, Đền Fushimi Inari Taisha, Đền Fushimi Inari-taisha.