Mục lục
19 quan hệ: Albit, Anorthit, Apatit, Arthur Holmes, Augit, Canxit, Chalcopyrit, Clorit, Felspat, Gabro, Hornblend, Ilmenit, Labradorit, Mafic, Magnetit, Olivin, Plagioclase, Pyroxen, Serpentin.
Albit
Albit Albit là khoáng vật fenspat plagiocla thuộc nhóm silicat khung, có màu trắng trong.
Xem Diabaz và Albit
Anorthit
Anorthit là thành phần chủ yếu trong fenspat plagiocla.
Apatit
Apatit (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp apatite /apatit/),Đặng Thái Minh, “Dictionnaire vietnamien - français.
Xem Diabaz và Apatit
Arthur Holmes
Arthur Holmes Arthur Holmes (ngày 14 tháng 1 năm 1890 – 20 tháng 9 năm 1965) là một nhà địa chất học người Anh.
Augit
Augit là một khoáng vật silicat mạch đơn có công thức hoác học (Ca,Na)(Mg,Fe,Al)(Si,Al)2O6.
Xem Diabaz và Augit
Canxit
Crystal structure of calcite Canxit (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp calcite /kalsit/),Đặng Thái Minh, “Dictionnaire vietnamien - français.
Xem Diabaz và Canxit
Chalcopyrit
Ô đơn vị của chalcopyrit. Đồng có màu hồng, sắt màu xanh và lưu huỳnh màu vàng. Chalcopyrit là khoáng vật sắt đồng sunfua kết tinh ở hệ tinh thể bốn phương.
Clorit
Clorit nhà một nhóm khoáng vật silicat lớp.
Xem Diabaz và Clorit
Felspat
Washington, DC, Hoa Kỳ. (''không theo tỷ lệ'') Felspat, còn gọi là tràng thạch hay đá bồ tát, là tên gọi của một nhóm khoáng vật tạo đá cấu thành nên 60% vỏ Trái đất.
Gabro
Sierra Nevada, California. Mẫu đá gabbro nhìn gần; Rock Creek Canyon, miền đông Sierra Nevada, California. Gabro hay gabbro là tên gọi của một nhóm lớn của đá mácma xâm nhập, hạt thô, sẫm màu có thành phần hóa học giống với đá bazan.
Xem Diabaz và Gabro
Hornblend
Hornblend là khoáng vật thuộc nhóm silicat mạch (ferrohornblend - magnesiohornblend).
Ilmenit
Ilmenit là một khoáng vật titan-sắt ôxit có từ tính yếu, có màu xám thép hay đen sắt, có công thức hóa học.
Labradorit
Labradorit (Ca, Na)(Al, Si)4O8 là một khoáng vật thuộc nhóm felspat, đây là loại trung gian đến các khoáng canxi của loạt plagioclase.
Mafic
Trong địa chất học, các khoáng chất và đá mafic là các khoáng chất silicat, macma, đá lửa do núi lửa phun trào hoặc xâm nhập có tỷ lệ các nguyên tố hóa học nặng khá cao.
Xem Diabaz và Mafic
Magnetit
Magnetit là một khoáng vật sắt từ có công thức hóa học Fe3O4, một trong các ôxít sắt và thuộc nhóm spinel.
Olivin
Olivin (đá quý gọi là peridot) là khoáng vật sắt magie silicat có công thức cấu tạo chung là (Mg,Fe)2SiO4.
Xem Diabaz và Olivin
Plagioclase
Washington, DC, Hoa Kỳ. (không theo tỉ lệ) Plagiocla là một nhóm các khoáng vật silicat rất quan trọng trong họ fenspat, từ anbit đến anorthit với công thức từ NaAlSi3O8 đến CaAl2Si2O8), trong đó các nguyên tử natri và canxi thay thế lẫn nhau trong cấu trúc của tinh thể.
Pyroxen
lớp phủ-peridotit từ Vùng dành riêng cho người da đỏ San Carlos, quận Gila, Arizona, Hoa Kỳ. Xenolith chủ yếu là olivin peridot xanh lục, cùng với orthopyroxen đen và các tinh thể spinen và các hạt diopsi màu xanh cỏ hiếm hơn.
Serpentin
Serpentin Bộ vòng cổ và bông tai làm từ đá bán quý. Loại màu lục là serpentin của Nga. Màu đỏ là jasper và fluorit (lam). Serpentin là tên gọi của một nhóm khoáng vật tạo đá phổ biến.
Còn được gọi là Dolerit.