Mục lục
10 quan hệ: A-đề-sa, Đạt-lai Lạt-ma, Ü-Tsang, Gelugpa, Long Thụ, Nguyệt Xứng, Pháp Xứng, Tây Tạng, Tsongkhapa, Vô Trước.
- Người Tây Tạng thế kỷ 15
- Người Tạng
- Sinh năm 1391
A-đề-sa
A-đề-sa, cũng gọi là Nhiên Đăng Cát Tường Trí A-đề-sa (zh. 阿提沙, sa. atīśa, atiśa) là cách đọc theo âm Hán-Việt, dịch ý là "Người xuất chúng, xuất sắc", cũng được gọi là Nhiên Đăng Cát Tường Trí (zh.
Xem Căn-đôn Châu-ba và A-đề-sa
Đạt-lai Lạt-ma
Đạt-lại Lạt-ma (tiếng Tây Tạng: ཏཱ་ལའི་བླ་མ་) hay Đạt-lai Lạt-ma hay Đa Lai La Ma là danh hiệu của một nhà lãnh đạo tinh thần của Phật giáo Tây Tạng thuộc trường phái Cách-l.
Xem Căn-đôn Châu-ba và Đạt-lai Lạt-ma
Ü-Tsang
Vị trí của Ü-Tsang Ü-Tsang (tiếng Tây Tạng: དབུས་གཙང་, Wylie: Dbus-gtsang,, Hán-Việt: Vệ Tạng), hay Tsang-Ü, là một trong tỉnh truyền thống của Tây Tạng, hai tỉnh kia là Amdo và Kham.
Xem Căn-đôn Châu-ba và Ü-Tsang
Gelugpa
Gelugpa (tiếng Trung Quốc: 格魯派, Hán Việt: Cách-lỗ-phái, bo. gelugpa དགེ་ལུགས་པ་), nguyên nghĩa "tông của những hiền nhân", cũng được gọi là Phái mũ vàng vì các vị tăng phái này mang mũ màu vàng, là một trong bốn tông tại Tây Tạng do Tsongkhapa thành lập.
Xem Căn-đôn Châu-ba và Gelugpa
Long Thụ
Long Thụ, còn gọi là Long Thọ (zh. 龍樹; sa. nāgārjuna नागार्जुन; bo. klu sgrub ཀླུ་སྒྲུབ་), dịch âm là Na-già-át-thụ-na (zh. 那伽閼樹那), thế kỷ 1–2, là một trong những luận sư vĩ đại nhất của lịch sử Phật giáo.
Xem Căn-đôn Châu-ba và Long Thụ
Nguyệt Xứng
A-xà-lê Nguyệt Xứng Nguyệt Xứng (zh. 月稱, sa. candrakīrti, bo. zla ba grags pa ཟླ་བ་གྲགས་པ་), tk.
Xem Căn-đôn Châu-ba và Nguyệt Xứng
Pháp Xứng
Chân dung Pháp Xứng Pháp Xứng (zh. 法稱, sa. dharmakīrti) là một trong những Luận sư quan trọng nhất của triết học đạo Phật, đại điện quan điểm của Nhân minh học (sa. hetuvidyā), sống trong thế kỉ thứ 7 (~ 600-650) tại Nam Ấn Độ và là môn đệ của Hộ pháp (sa.
Xem Căn-đôn Châu-ba và Pháp Xứng
Tây Tạng
Tây Tạng (/ Tạng khu) là một khu vực cao nguyên tại châu Á, ở phía bắc-đông của dãy Himalaya.
Xem Căn-đôn Châu-ba và Tây Tạng
Tsongkhapa
Tông-khách-ba (zh. 宗喀巴, bo. btsong kha pa བཙོང་ཁ་པ་), 1357-1419, Sư sinh tại Amdo, Đông Bắc Tây Tạng trong một gia đình quan lại quyền thế đồng thời cũng là một gia đình Phật giáo.
Xem Căn-đôn Châu-ba và Tsongkhapa
Vô Trước
Đại luận sư Vô Trước, được trình bày với ấn Sa-môn (sa. ''śramaṇa-mudrā'', dấu hiệu của sự đoạn niệm, từ bỏ, thoát li). Sư mang một mũ đầu nhọn, dấu hiệu tượng trưng cho một Học giả (sa. ''paṇḍita''), ba vòng trên mũ là dấu hiệu của một Pháp sư tinh thông Tam tạng.
Xem Căn-đôn Châu-ba và Vô Trước
Xem thêm
Người Tây Tạng thế kỷ 15
- Căn-đôn Châu-ba
- Tsongkhapa
Người Tạng
- Choekyi Gyaltsen
- Căn-đôn Châu-ba
- Hải Bắc, Thanh Hải
- Hải Nam, Thanh Hải
- Người Tạng
- Ngọc Thụ
Sinh năm 1391
- Căn-đôn Châu-ba
- Shō Chū
Còn được gọi là Gendun Drup.