Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Chử Anh

Mục lục Chử Anh

Chử Anh (chữ Mãn: 25px,; 1580 – 1618), hay Cuyen, là một trong những thủ lĩnh Mãn Châu đóng vai trò quan trọng trong việc kiến lập quốc gia Hậu Kim.

Mục lục

  1. 13 quan hệ: An Phí Dương Cổ, Đô đốc, Cáp Cáp Nạp Trác Thanh, Giác Xương An, Hà Hòa Lễ, Hô Nhĩ Hán, Mãn Châu, Nỗ Nhĩ Cáp Xích, Ngạch Diệc Đô, Nhà Thanh, Phí Anh Đông, Phúc Mãn, Tháp Khắc Thế.

  2. Mất năm 1615
  3. Sinh năm 1580

An Phí Dương Cổ

An Phí Dương Cổ (1559-1622) là người thuộc Tương Lam kỳ, Giác Nhĩ Sát thị, con trai của Hoàn Bố Lộc, là một trong ngũ đại thần khai quốc của Hậu Kim.

Xem Chử Anh và An Phí Dương Cổ

Đô đốc

Danh xưng Đô đốc trong tiếng Việt ngày nay được hiểu theo nghĩa hẹp là bậc quân hàm sĩ quan cao cấp trong lực lượng Hải quân các quốc gia, tương đương cấp bậc Admiral trong tiếng Anh; hoặc theo nghĩa rộng là các tướng lĩnh hải quân, bao gồm cả các cấp bậc Phó đô đốc và Chuẩn đô đốc.

Xem Chử Anh và Đô đốc

Cáp Cáp Nạp Trác Thanh

Thanh Thái Tổ Nguyên phi (chữ Hán: 清太祖元妃; 1560 - 1592), Đông Giai thị (佟佳氏), danh Cáp Cáp Nạp Trác Thanh (哈哈纳扎青), là Phúc tấn nguyên phối của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích.

Xem Chử Anh và Cáp Cáp Nạp Trác Thanh

Giác Xương An

Giác Xương An (tiếng Mãn: 20px, Giocangga) (mất 1582) là một lãnh tụ Tả vệ Kiến Châu Nữ Chân vào thời kỳ sau của nhà Minh Trung Quốc.

Xem Chử Anh và Giác Xương An

Hà Hòa Lễ

Hohori (chữ Mãn: ᡥᠣᡥᠣᡵᡳ), hay Hà Hòa Lễ (1561-1624), cũng gọi là Hà Hòa Lý (何和里), các tài liệu từ thời nhà Minh ghi là Hảo Hảo Lý (好好里), là người thuộc Đổng Ngạc thị, là một trong 5 trọng thần khai quốc của Hậu Kim.

Xem Chử Anh và Hà Hòa Lễ

Hô Nhĩ Hán

Hô Nhĩ Hán hay Hỗ Nhĩ Hán là một vị tướng của Hậu Kim và nhà Thanh sau này, ông là một trong năm vị đại thần tâm phúc của Nỗ Nhĩ Cáp Xích (Nurhachi) vị Đại Hãn đầu tiên của Hậu Kim và được xem là người khởi đầu cho nhà Thanh.

Xem Chử Anh và Hô Nhĩ Hán

Mãn Châu

Đỏ nhạt Mãn Châu (chữ Mãn: 10px, latinh hóa: Manju; chữ Hán giản thể: 满洲; chữ Hán phồn thể: 滿洲; bính âm: Mǎnzhōu; tiếng Mông Cổ: Манж)) là một địa danh ở Đông Bắc Á bao gồm vùng Đông Bắc Trung Quốc và một phần ở Viễn Đông của Nga.

Xem Chử Anh và Mãn Châu

Nỗ Nhĩ Cáp Xích

Nỗ Nhĩ Cáp Xích (chữ Hán: 努爾哈赤; chữ Mãn: 1 30px, âm Mãn: Nurhaci), (1559 – 1626), Hãn hiệu Thiên Mệnh Hãn (天命汗), là một thủ lĩnh của bộ tộc Nữ Chân vào cuối đời Minh (Trung Quốc).

Xem Chử Anh và Nỗ Nhĩ Cáp Xích

Ngạch Diệc Đô

Ngạch Diệc Đô (1562 - 1621), là người bản địa tại Trường Bạch Sơn, thuộc thị tộc Niohuru (Nữu Hỗ Lộc), về sau thuộc Tương Hoàng kỳ của Mãn Châu.

Xem Chử Anh và Ngạch Diệc Đô

Nhà Thanh

Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.

Xem Chử Anh và Nhà Thanh

Phí Anh Đông

Fiongdon (phiên âm tiếng Mãn), hay Phí Anh Đông (1562-1620) là một trong 5 trọng thần khai quốc của Hậu Kim.

Xem Chử Anh và Phí Anh Đông

Phúc Mãn

Phúc Mãn (phiên âm tiếng Mãn: Fuman,, thuộc gia tộc Ái Tân Giác La, là tả vệ Kiến Châu vào thời nhà Minh. Phúc Mãn là phụ thân của Giác Xương An, tổ phụ của Tháp Khắc Thế và tằng tổ phụ của Nỗ Nhĩ Cáp Xích.

Xem Chử Anh và Phúc Mãn

Tháp Khắc Thế

Tháp Khắc Thế (tiếng Mãn: 20px, phiên âm: Taksi) (?-1583) là lãnh thụ tả vệ Nữ Chân Kiến Châu vào thời sau của nhà Minh.

Xem Chử Anh và Tháp Khắc Thế

Xem thêm

Mất năm 1615

Sinh năm 1580