Mục lục
30 quan hệ: Đề đốc (chức quan xưa), Bắc Thành, Cai đội, Cai cơ, Cai thuyền, Chúa Nguyễn, Chúa Trịnh, Chưởng cơ, Chưởng doanh, Gia Định Thành, Gia Long, Hà Tiên (tỉnh), Ký lục, Lê Thánh Tông, Lê Thế Tông, Minh Mạng, Ngũ quân Đô đốc, Ngũ quân Đô thống, Nguyên soái, Nguyễn Hữu Cảnh, Nguyễn Phúc Khoát, Nguyễn Phúc Nguyên, Nhà Mạc, Nhà Nguyễn, Tổng đốc, Tổng trấn thành Gia Định, Thanh Hóa, Thái uý, Trấn thủ, Tuần phủ.
Đề đốc (chức quan xưa)
Đề Đốc (chữ Hán: 提督, tiếng Anh: Provincial Military Commander) là một chức võ quan nắm giữ binh quyền một tỉnh thời Nguyễn, trật Chánh nhị phẩm.
Xem Chưởng dinh và Đề đốc (chức quan xưa)
Bắc Thành
Bắc Thành() là một danh xưng dùng để chỉ một đơn vị hành chính cấp cao đầu đời nhà Nguyễn, quản lý 11 trấn (tương đương cấp tỉnh ngày nay) ở phía bắc Việt Nam.
Cai đội
Cai đội (chữ Hán: 該隊, tiếng Anh: Captain), hoặc Đội trưởng (隊長) thời chúa Nguyễn, là một chức võ quan thời chúa Nguyễn và thời Nguyễn.
Cai cơ
Cai cơ (chữ Hán: 該奇, tiếng Anh: Battalion Commander), hoặc Quản cơ (管奇) thời Nguyễn, là một chức võ quan thời chúa Nguyễn và thời Nguyễn.
Cai thuyền
Cai thuyền (chữ Hán: 該船, tiếng Anh: Warrant Officer) là một chức võ quan thời chúa Nguyễn.
Chúa Nguyễn
Chúa Nguyễn (chữ Nôm:; chữ Hán: / Nguyễn vương) là cách gọi chung trong sử sách và dân gian về một dòng họ đã cai trị dải đất đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo Ngang hiện nay) vào miền nam của Việt Nam, bắt đầu từ đầu giai đoạn Lê Trung Hưng của nhà Hậu Lê, hay giữa thế kỷ XVI, cho đến khi bị nhà Tây Sơn tiêu diệt năm 1777.
Xem Chưởng dinh và Chúa Nguyễn
Chúa Trịnh
Chúa Trịnh (chữ Hán: 鄭王 / Trịnh vương, chữ Nôm: 主鄭; 1545 – 1787) là một vọng tộc phong kiến kiểm soát quyền lực Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng, khi nhà vua tuy không có thực quyền vẫn được duy trì ngôi vị.
Chưởng cơ
Chưởng cơ (chữ Hán: 掌奇, tiếng Anh: General thời chúa Nguyễn, Lieutenant Colonel thời Nguyễn), là một chức võ quan thời chúa Nguyễn và thời Nguyễn.
Chưởng doanh
Chưởng doanh (chữ Hán: 掌營, tiếng Anh: Encampment Commandant), thường được biết với các chức Thống chế, Đề đốc, Chưởng vệ, là một chức quan võ được đặt ra vào thời Nguyễn.
Xem Chưởng dinh và Chưởng doanh
Gia Định Thành
Gia Định Thành (có nguồn viết không hoa chữ cuối) hay thành Gia Định là một đơn vị hành chính cao hơn trấn, có nhiệm vụ cai quản các trấn ở phía Nam Việt Nam, được lập năm 1808 cho đến năm 1832, thì bị bãi bỏ.
Xem Chưởng dinh và Gia Định Thành
Gia Long
Gia Long (8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), húy là Nguyễn Phúc Ánh (阮福暎), thường được gọi tắt là Nguyễn Ánh (阮暎), là vị hoàng đế đã sáng lập nhà Nguyễn, triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.
Hà Tiên (tỉnh)
Hà Tiên (chữ Hán:河仙) là một trong sáu tỉnh đầu tiên ở Nam Kỳ Việt Nam, thành lập năm 1832.
Xem Chưởng dinh và Hà Tiên (tỉnh)
Ký lục
Ký lục (chữ Hán: 記錄, tiếng Anh: Surveillance Commissioner), tiền thân chức Án sát sứ thời Minh Mạng sau này, là một văn thần thời Lê Thánh Tông, vị trưởng quan ty Xá sai, quan thứ 3 ở dinh / trấn thời chúa Nguyễn và quan thứ 3 ở trấn thời Gia Long.
Lê Thánh Tông
Lê Thánh Tông (chữ Hán: 黎聖宗; 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), là hoàng đế thứ năm của hoàng triều Lê nước Đại Việt.
Xem Chưởng dinh và Lê Thánh Tông
Lê Thế Tông
Lê Thế Tông (chữ Hán: 黎世宗; 1567 - 1599), tên húy là Lê Duy Đàm (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Lê trung hưng nước Đại Việt, ở ngôi từ năm 1573 đến năm 1599.
Xem Chưởng dinh và Lê Thế Tông
Minh Mạng
Minh Mạng (chữ Hán: 明命, 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841) hay Minh Mệnh, là vị hoàng đế thứ hai của vương triều Nguyễn nước Đại Nam.
Ngũ quân Đô đốc
Ngũ quân Đô đốc (chữ Hán: 五軍都督, tiếng Anh: Commander-General of the Five Armies), hoặc Đô đốc, là tên gọi tắt của chức võ quan với thực quyền cao nhất thời Trần, Lê sơ, Mạc và thời chúa Trịnh.
Xem Chưởng dinh và Ngũ quân Đô đốc
Ngũ quân Đô thống
Ngũ quân Đô thống (chữ Hán: 五軍都統, tiếng Anh: Commander-General of the Five Armies) là tên gọi tắt của chức quan võ cao nhất thời Nguyễn, trật Chánh nhất phẩm, cáo thụ Đặc tiếng tráng võ tướng quân.
Xem Chưởng dinh và Ngũ quân Đô thống
Nguyên soái
Nguyên soái, tương đương (cao hơn) Thống chế, là danh xưng quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia, trên cả Thống tướng.
Xem Chưởng dinh và Nguyên soái
Nguyễn Hữu Cảnh
Nguyễn Hữu Cảnh (chữ Hán: 阮有鏡, 1650-1700), nguyên danh là Nguyễn Hữu Kính, với các tên húy khác là Lễ hoặc Thành, tước Lễ Thành Hầu (禮成侯), sau lại được triều đình truy phong tước Vĩnh An Hầu (永安侯) là một danh tướng thời chúa Nguyễn Phúc Chu.
Xem Chưởng dinh và Nguyễn Hữu Cảnh
Nguyễn Phúc Khoát
Nguyễn Phúc Khoát (chữ Hán: 阮福濶), húy là Hiểu (chữ Hán: 曉), còn gọi là Chúa Võ, hiệu Vũ Vương hoặc Võ Vương (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam, ở ngôi từ năm 1738 đến năm 1765.
Xem Chưởng dinh và Nguyễn Phúc Khoát
Nguyễn Phúc Nguyên
Nguyễn Phước Nguyên (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam (ở ngôi từ 1613 đến 1635) sau chúa Tiên Nguyễn Hoàng.
Xem Chưởng dinh và Nguyễn Phúc Nguyên
Nhà Mạc
Nhà Mạc (chữ Hán: 莫朝 / Mạc triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Mạc Đăng Dung, sau khi dẹp được các bè phái trong cung đình, đã ép vua Lê Cung Hoàng nhà Hậu Lê nhường ngôi tháng 6 năm 1527 và chấm dứt khi vua Mạc Mậu Hợp bị quân đội Lê-Trịnh do Trịnh Tùng chỉ huy đánh bại vào cuối năm 1592– tổng cộng thời gian tồn tại chính thức của triều đại là gần 66 năm.
Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn (Chữ Nôm: 家阮, Chữ Hán: 阮朝; Hán Việt: Nguyễn triều) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam, năm 1802 đến năm 1804 sử dụng quốc hiệu Nam Việt (Gia Long khi triều cống nhà Thanh tự xưng "Nam Việt Quốc trưởng"), năm 1804 đến năm 1820 sử dụng quốc hiệu Việt Nam, từ năm 1820 đến năm 1839, vua Minh Mạng Nguyễn Phúc Đảm đổi quốc hiệu là Đại Nam.
Tổng đốc
Tổng đốc (chữ Hán:總督) hoặc Tổng trấn là một chức quan của chế độ phong kiến trao cho viên quan đứng đầu một vùng hành chính gồm nhiều tỉnh thành.
Tổng trấn thành Gia Định
Tổng trấn Thành Gia Định (hay còn gọi là Tổng trấn Gia Định Thành) là một chức quan vào thời nhà Nguyễn từ năm 1808 đến 1832, chịu trách nhiệm thay mặt vua trông coi toàn miền nam Việt Nam thời bấy giờ, gồm 5 trấn: Phiên An, Biên Hòa, Ðịnh Tường, Vĩnh Thanh (sau được tách thành Vĩnh Long và An Giang) và Hà Tiên.
Xem Chưởng dinh và Tổng trấn thành Gia Định
Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam và là một tỉnh lớn về cả diện tích và dân số, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính tỉnh trực thuộc nhà nước, cũng là một trong những địa điểm sinh sống đầu tiên của người Việt cổ.
Thái uý
Thái uý (chữ Hán: 太尉) là một chức quan võ cao cấp trong quân đội một số triều đại phong kiến của Trung Quốc và Việt Nam.
Trấn thủ
Trấn Thủ (chữ Hán: 鎮守 - tiếng Anh: Defense Command Governor) là vị quan văn đứng đầu một trấn trong các triều đại Việt nam.
Tuần phủ
Tuần phủ (巡撫), còn được gọi là tuần vũ, là một chức quan địa phương ở Trung Quốc và Việt Nam thời phong kiến.