Mục lục
12 quan hệ: Đơn vị thiên văn, Bern, Giây, Giga, Kelvin, Năm Julius (thiên văn), Ngày, Ngày Julius, Sun, Thụy Sĩ, Tiểu hành tinh, Vành đai tiểu hành tinh.
- Thiên thể phát hiện năm 1933
- Thiên thể phát hiện năm 2004
- Được phát hiện bởi Sylvain Julien Victor Arend
Đơn vị thiên văn
Đơn vị thiên văn (ký hiệu: au hoặc ua) là một đơn vị đo chiều dài, xấp xỉ bằng khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời.
Xem 1313 Berna và Đơn vị thiên văn
Bern
Bern hay Berne (Berna; Berna; tiếng Đức Bern: Bärn) là thủ đô trên thực tế của Thụy Sĩ, được người Thụy Sĩ gọi (bằng tiếng Đức) là Bundesstadt, tức "thành phố liên bang".
Giây
Giây là đơn vị đo lường thời gian hoặc góc.
Giga
Giga (viết tắt G) là một tiền tố được viết liền trước một đơn vị đo lường quốc tế để chỉ bội số lớn gấp 109 hay 1.000.000.000 lần.
Kelvin
Trong hệ thống đo lường quốc tế, Kelvin là một đơn vị đo lường cơ bản cho nhiệt đ. Nó được ký hiệu bằng chữ K. Mỗi độ K trong nhiệt giai Kenvin (1K) bằng một độ trong nhiệt giai Celsius (1 °C) và 0 °C ứng với 273,15K.
Năm Julius (thiên văn)
Trong thiên văn học, năm Julius là đơn vị đo thời gian được định nghĩa chính xác bằng 365,25 ngày hay 31.557.600 giây.
Xem 1313 Berna và Năm Julius (thiên văn)
Ngày
Hươu: ba trong 20 biểu tượng ngày trong lịch Aztec, từ đá lịch Aztec. Ngày là một đơn vị thời gian bằng 24 giờ, tương đương khoảng thời gian Trái Đất hoàn thành một vòng tự quay quanh chính nó (với quy chiếu Mặt Trời).
Ngày Julius
Hôm nay là ngày Julius năm.
Sun
Sun, hay hà sun, tên khoa học Amphibalanus amphitrite, là một loài hà biển trong họ Balanidae.
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ, tên chính thức Liên bang Thụy Sĩ, là một nước cộng hòa liên bang tại châu Âu.
Tiểu hành tinh
Tiểu hành tinh, hành tinh nhỏ là những từ đồng nghĩa để chỉ một nhóm các thiên thể nhỏ trôi nổi trong hệ mặt trời trên quỹ đạo quanh Mặt trời.
Xem 1313 Berna và Tiểu hành tinh
Vành đai tiểu hành tinh
Vành dài chính giữa hai quỹ đạo của Sao Hỏa và Sao Mộc Trong Hệ Mặt Trời, vành đai tiểu hành tinh bao gồm các tiểu hành tinh là các thiên thể nhỏ hơn hành tinh, thường không đủ khối lượng để giữ hình dạng hình cầu, có quỹ đạo nằm chủ yếu giữa quỹ đạo Sao Hoả và quỹ đạo Sao Mộc (giữa 2,3 và 3,3 AU từ Mặt Trời), và cấu tạo chủ yếu từ các khoáng chất không bay hơi.
Xem 1313 Berna và Vành đai tiểu hành tinh
Xem thêm
Thiên thể phát hiện năm 1933
- 1250 Galanthus
- 1251 Hedera
- 1252 Celestia
- 1259 Ógyalla
- 1261 Legia
- 1262 Sniadeckia
- 1263 Varsavia
- 1264 Letaba
- 1276 Ucclia
- 1277 Dolores
- 1280 Baillauda
- 1281 Jeanne
- 1282 Utopia
- 1284 Latvia
- 1286 Banachiewicza
- 1287 Lorcia
- 1289 Kutaïssi
- 1291 Phryne
- 1293 Sonja
- 1294 Antwerpia
- 1295 Deflotte
- 1296 Andrée
- 1312 Vassar
- 1313 Berna
- 1316 Kasan
- 1329 Eliane
- 1590 Tsiolkovskaja
- 1726 Hoffmeister
- 1848 Delvaux
Thiên thể phát hiện năm 2004
- (116903) 2004 GW
- 1313 Berna
- 854 Frostia
- 90482 Orcus
- 99942 Apophis
- Cha 110913-773444
- Haumea
- Methone (vệ tinh)
- Pallene (vệ tinh)