Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Đồ thị (lý thuyết đồ thị)

Mục lục Đồ thị (lý thuyết đồ thị)

Một đồ thị vô hướng với 6 đỉnh (nút) và 7 cạnh. Trong toán học và tin học, đồ thị là đối tượng nghiên cứu cơ bản của lý thuyết đồ thị.

Mục lục

  1. 18 quan hệ: Đa giác, Đồ thị đối ngẫu, Đồ thị hai phía, Đồ thị Petersen, Bài toán người bán hàng, Biến đổi tuyến tính, Cây (lý thuyết đồ thị), Chu trình (lý thuyết đồ thị), Hàm số, Hệ tọa độ, Không gian vectơ, Khoa học máy tính, Lý thuyết đồ thị, Phạm trù (toán học), Siêu đồ thị, Tập hợp (toán học), Thuật ngữ lý thuyết đồ thị, Toán học.

  2. Lý thuyết đồ thị

Đa giác

Trong hình học phẳng, đa giác là một đường gấp khúc phẳng khép kín, nghĩa là gồm những đoạn thẳng nối tiếp nhau (mỗi điểm nối là đầu mút của vừa đúng hai đoạn thẳng) cùng nằm trên một mặt phẳng và khép kín (điểm nối đầu trùng với điểm nối cuối).

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Đa giác

Đồ thị đối ngẫu

Trong toán học, đồ thị đối ngẫu của một đồ thị mặt phẳng G là một đồ thị G' trong đó có một đỉnh tương ứng cho mỗi miền mặt phẳng của đồ thị G, và có mỗi cạnh tương ứng với mỗi cạnh của G kết nối hai miền kề nhau của G.

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Đồ thị đối ngẫu

Đồ thị hai phía

Ví dụ về đồ thị hai phía không có chu trình Trong Lý thuyết đồ thị, đồ thị hai phía (đồ thị lưỡng phân hay đồ thị hai phần) (tiếng Anh: bipartite graph) là một đồ thị đặc biệt, trong đó tập các đỉnh có thể được chia thành hai tập không giao nhau thỏa mãn điều kiện không có cạnh nối hai đỉnh bất kỳ thuộc cùng một tập.

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Đồ thị hai phía

Đồ thị Petersen

Trong lý thuyết đồ thị, đồ thị Petersen là 1 đồ thị vô hướng với 10 đỉnh và 15 cạnh.

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Đồ thị Petersen

Bài toán người bán hàng

Nếu người bán hàng xuất phát từ điểm A, và nếu khoảng cách giữa hai điểm bất kì được biết thì đâu là đường đi ngắn nhất mà người bán hàng có thể thực hiện được sao cho đi hết tất cả các điểm mỗi điểm một lần để quay về lại điểm A ban đầu? Bài toán người bán hàng (tiếng Anh: travelling salesman problem - TSP) là một bài toán NP-khó thuộc thể loại tối ưu rời rạc hay tổ hợp được nghiên cứu trong vận trù học hoặc lý thuyết khoa học máy tính.

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Bài toán người bán hàng

Biến đổi tuyến tính

Trong toán học, một phép biến đổi tuyến tính (còn được gọi là toán tử tuyến tính hoặc là ánh xạ tuyến tính) là một hàm giữa hai không gian vectơ mà bảo toàn được các thao tác cộng và nhân vô hướng vectơ.

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Biến đổi tuyến tính

Cây (lý thuyết đồ thị)

Một cây có dán nhãn với 6 đỉnh và 5 cạnh Cây là khái niệm quan trọng trong lý thuyết đồ thị, cấu trúc dữ liệu và giải thuật.

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Cây (lý thuyết đồ thị)

Chu trình (lý thuyết đồ thị)

Một đồ thị đơn có chu trình. Trong lý thuyết đồ thị, chu trình trong đồ thị là một dây chuyền đóng.

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Chu trình (lý thuyết đồ thị)

Hàm số

Mỗi số thuộc tập ''X'' tương ứng với một số duy nhất thuộc tập ''Y'' qua hàm ''f'' Trong toán học, khái niệm hàm số (hay hàm) được hiểu tương tự như khái niệm ánh xạ.

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Hàm số

Hệ tọa độ

Tọa độ là một tập hợp được sắp các con số nhằm xác định vị trí của một vật trong không gian, một phần tử trong hệ thống.

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Hệ tọa độ

Không gian vectơ

Không gian vectơ là một tập các đối tượng có định hướng (được gọi là các vectơ) có thể co giãn và cộng. Trong toán học, không gian vectơ là một tập hợp mà trên đó hai phép toán, phép cộng vectơ và phép nhân vectơ với một số, được định nghĩa và thỏa mãn các tiên đề được liệt kê dưới đây.

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Không gian vectơ

Khoa học máy tính

Khoa học máy tính nghiên cứu các cơ sở lý thuyết của thông tin và tính toán, cùng với các kỹ thuật thực tiễn để thực hiện và áp dụng các cơ sở này.

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Khoa học máy tính

Lý thuyết đồ thị

Hình vẽ một đồ thị có 6 đỉnh và 7 cạnh Trong toán học và tin học, lý thuyết đồ thị nghiên cứu các tính chất của đồ thị.

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Lý thuyết đồ thị

Phạm trù (toán học)

g ∘ f, và các vòng lặp là các mũi tên định danh. Phạm trù này được mô tả đặc trưng bằng một mặt đậm 3. Trong toán học, một phạm trù là một cấu trúc đại số có chứa các "đối tượng" được kết nối bằng các "mũi tên".

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Phạm trù (toán học)

Siêu đồ thị

Một ví dụ về siêu đồ thị, với X.

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Siêu đồ thị

Tập hợp (toán học)

Trong toán học, tập hợp có thể hiểu tổng quát là một sự tụ tập của một số hữu hạn hay vô hạn các đối tượng nào đó.

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Tập hợp (toán học)

Thuật ngữ lý thuyết đồ thị

Lưu ý: Danh sách thuật ngữ lý thuyết đồ thị này chỉ là điểm khởi đầu cho những người mới nhập môn làm quen với một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản.

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Thuật ngữ lý thuyết đồ thị

Toán học

Euclid, nhà toán học Hy Lạp, thế kỷ thứ 3 trước Tây lịch, theo hình dung của họa sĩ Raphael, trong một chi tiết của bức họa "Trường Athens".Người đời sau không biết Euclid trông như thế nào, do đó miêu tả về Euclid trong các tác phẩm nghệ thuật tùy thuộc vào trí tượng tượng của người nghệ sĩ (''xem Euclid'').

Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Toán học

Xem thêm

Lý thuyết đồ thị

Còn được gọi là Cung (lý thuyết đồ thị), Cạnh (lý thuyết đồ thị), Khuyên (lý thuyết đồ thị), Liên thuộc (lý thuyết đồ thị), Đồ thị (toán học), Đỉnh (lý thuyết đồ thị).