Mục lục
18 quan hệ: Đa giác, Đồ thị đối ngẫu, Đồ thị hai phía, Đồ thị Petersen, Bài toán người bán hàng, Biến đổi tuyến tính, Cây (lý thuyết đồ thị), Chu trình (lý thuyết đồ thị), Hàm số, Hệ tọa độ, Không gian vectơ, Khoa học máy tính, Lý thuyết đồ thị, Phạm trù (toán học), Siêu đồ thị, Tập hợp (toán học), Thuật ngữ lý thuyết đồ thị, Toán học.
- Lý thuyết đồ thị
Đa giác
Trong hình học phẳng, đa giác là một đường gấp khúc phẳng khép kín, nghĩa là gồm những đoạn thẳng nối tiếp nhau (mỗi điểm nối là đầu mút của vừa đúng hai đoạn thẳng) cùng nằm trên một mặt phẳng và khép kín (điểm nối đầu trùng với điểm nối cuối).
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Đa giác
Đồ thị đối ngẫu
Trong toán học, đồ thị đối ngẫu của một đồ thị mặt phẳng G là một đồ thị G' trong đó có một đỉnh tương ứng cho mỗi miền mặt phẳng của đồ thị G, và có mỗi cạnh tương ứng với mỗi cạnh của G kết nối hai miền kề nhau của G.
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Đồ thị đối ngẫu
Đồ thị hai phía
Ví dụ về đồ thị hai phía không có chu trình Trong Lý thuyết đồ thị, đồ thị hai phía (đồ thị lưỡng phân hay đồ thị hai phần) (tiếng Anh: bipartite graph) là một đồ thị đặc biệt, trong đó tập các đỉnh có thể được chia thành hai tập không giao nhau thỏa mãn điều kiện không có cạnh nối hai đỉnh bất kỳ thuộc cùng một tập.
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Đồ thị hai phía
Đồ thị Petersen
Trong lý thuyết đồ thị, đồ thị Petersen là 1 đồ thị vô hướng với 10 đỉnh và 15 cạnh.
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Đồ thị Petersen
Bài toán người bán hàng
Nếu người bán hàng xuất phát từ điểm A, và nếu khoảng cách giữa hai điểm bất kì được biết thì đâu là đường đi ngắn nhất mà người bán hàng có thể thực hiện được sao cho đi hết tất cả các điểm mỗi điểm một lần để quay về lại điểm A ban đầu? Bài toán người bán hàng (tiếng Anh: travelling salesman problem - TSP) là một bài toán NP-khó thuộc thể loại tối ưu rời rạc hay tổ hợp được nghiên cứu trong vận trù học hoặc lý thuyết khoa học máy tính.
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Bài toán người bán hàng
Biến đổi tuyến tính
Trong toán học, một phép biến đổi tuyến tính (còn được gọi là toán tử tuyến tính hoặc là ánh xạ tuyến tính) là một hàm giữa hai không gian vectơ mà bảo toàn được các thao tác cộng và nhân vô hướng vectơ.
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Biến đổi tuyến tính
Cây (lý thuyết đồ thị)
Một cây có dán nhãn với 6 đỉnh và 5 cạnh Cây là khái niệm quan trọng trong lý thuyết đồ thị, cấu trúc dữ liệu và giải thuật.
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Cây (lý thuyết đồ thị)
Chu trình (lý thuyết đồ thị)
Một đồ thị đơn có chu trình. Trong lý thuyết đồ thị, chu trình trong đồ thị là một dây chuyền đóng.
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Chu trình (lý thuyết đồ thị)
Hàm số
Mỗi số thuộc tập ''X'' tương ứng với một số duy nhất thuộc tập ''Y'' qua hàm ''f'' Trong toán học, khái niệm hàm số (hay hàm) được hiểu tương tự như khái niệm ánh xạ.
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Hàm số
Hệ tọa độ
Tọa độ là một tập hợp được sắp các con số nhằm xác định vị trí của một vật trong không gian, một phần tử trong hệ thống.
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Hệ tọa độ
Không gian vectơ
Không gian vectơ là một tập các đối tượng có định hướng (được gọi là các vectơ) có thể co giãn và cộng. Trong toán học, không gian vectơ là một tập hợp mà trên đó hai phép toán, phép cộng vectơ và phép nhân vectơ với một số, được định nghĩa và thỏa mãn các tiên đề được liệt kê dưới đây.
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Không gian vectơ
Khoa học máy tính
Khoa học máy tính nghiên cứu các cơ sở lý thuyết của thông tin và tính toán, cùng với các kỹ thuật thực tiễn để thực hiện và áp dụng các cơ sở này.
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Khoa học máy tính
Lý thuyết đồ thị
Hình vẽ một đồ thị có 6 đỉnh và 7 cạnh Trong toán học và tin học, lý thuyết đồ thị nghiên cứu các tính chất của đồ thị.
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Lý thuyết đồ thị
Phạm trù (toán học)
g ∘ f, và các vòng lặp là các mũi tên định danh. Phạm trù này được mô tả đặc trưng bằng một mặt đậm 3. Trong toán học, một phạm trù là một cấu trúc đại số có chứa các "đối tượng" được kết nối bằng các "mũi tên".
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Phạm trù (toán học)
Siêu đồ thị
Một ví dụ về siêu đồ thị, với X.
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Siêu đồ thị
Tập hợp (toán học)
Trong toán học, tập hợp có thể hiểu tổng quát là một sự tụ tập của một số hữu hạn hay vô hạn các đối tượng nào đó.
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Tập hợp (toán học)
Thuật ngữ lý thuyết đồ thị
Lưu ý: Danh sách thuật ngữ lý thuyết đồ thị này chỉ là điểm khởi đầu cho những người mới nhập môn làm quen với một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản.
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Thuật ngữ lý thuyết đồ thị
Toán học
Euclid, nhà toán học Hy Lạp, thế kỷ thứ 3 trước Tây lịch, theo hình dung của họa sĩ Raphael, trong một chi tiết của bức họa "Trường Athens".Người đời sau không biết Euclid trông như thế nào, do đó miêu tả về Euclid trong các tác phẩm nghệ thuật tùy thuộc vào trí tượng tượng của người nghệ sĩ (''xem Euclid'').
Xem Đồ thị (lý thuyết đồ thị) và Toán học
Xem thêm
Lý thuyết đồ thị
- Bài toán bảy cây cầu Euler
- Bậc (lý thuyết đồ thị)
- Lý thuyết đồ thị
- Phép đẳng cấu đồ thị
- Phép đồng cấu đồ thị
- Phép đồng phôi (lý thuyết đồ thị)
- Tô màu đồ thị
- Thuật ngữ lý thuyết đồ thị
- Xích Markov
- Đồ thị (lý thuyết đồ thị)
- Đồ thị Petersen
- Đồ thị có hướng
- Đồ thị ngẫu nhiên
Còn được gọi là Cung (lý thuyết đồ thị), Cạnh (lý thuyết đồ thị), Khuyên (lý thuyết đồ thị), Liên thuộc (lý thuyết đồ thị), Đồ thị (toán học), Đỉnh (lý thuyết đồ thị).