Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Cài đặt
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Lịch sử video game và Visual novel

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Lịch sử video game và Visual novel

Lịch sử video game vs. Visual novel

Nguồn gốc của video game nằm trong quá trình phát triển với ống phóng tia âm cực -dựa trên hệ thống phòng thủ tên lửa vào cuối những năm 1940. là một loại tiểu thuyết tương tác, với tính năng rõ rệt nhất là đồ họa tĩnh, thường sử dụng phong cách nghệ thuật của anime hoặc đôi khi là ảnh thật (hay một số cảnh quay video).

Những điểm tương đồng giữa Lịch sử video game và Visual novel

Lịch sử video game và Visual novel có 20 điểm chung (trong Unionpedia): AIR, Anime, Bắn súng góc nhìn người thứ nhất, Capcom, CD, Dreamcast, Game Boy, Khoa học viễn tưởng, Konami, Metal Gear Solid, Nhật Bản, Nintendo DS, PlayStation, PlayStation Portable, Sega, Thế giới mở, Trò chơi nhập vai, Trò chơi nhập vai trực tuyến nhiều người chơi, Video game, Xbox 360.

AIR

là một visual novel do hãng phần mềm Key phát triển, công ty này cũng cho ra đời hai tác phẩm nổi tiếng khác là Kanon và CLANNAD.

AIR và Lịch sử video game · AIR và Visual novel · Xem thêm »

Anime

, là từ mượn của tiếng Anh, từ chữ animation có nghĩa là "phim hoạt hình"), chỉ các bộ phim hoạt hình sản xuất theo vẽ tay hoặc máy tính tại Nhật Bản với phong cách Nhật Bản. Từ này là cách phát âm rút ngắn của "animation" tại Nhật Bản, nơi thuật ngữ này được dùng để nói tới tất cả các bộ phim hoạt hình. Bên ngoài Nhật Bản, anime ám chỉ tính đặc trưng riêng biệt của hoạt hình Nhật Bản, hoặc như một phong cách hoạt hình phổ biến tại Nhật Bản mà thường được mô tả bởi đồ họa tràn đầy màu sắc, các nhân vật sống động và những chủ đề tuyệt vời. Có thể cho rằng, cách tiếp cận cách điệu hóa kết hợp các tầng ý nghĩa có thể mở ra khả năng anime được sản xuất tại các nước bên ngoài Nhật Bản. Một cách căn bản, đa số người phương Tây đã nghiêm túc coi anime như là một sản phẩm hoạt hình đến từ Nhật Bản. Một số học giả đề nghị định nghĩa anime như là nét đặc trưng hoặc sự tinh hoa Nhật Bản mà có thể liên quan đến một hình thái mới của chủ nghĩa Đông phương học. Hoạt hình Nhật Bản giao thương rất sớm từ năm 1917, và quá trình sản xuất các tác phẩm anime tại Nhật Bản kể từ đó vẫn tiếp tục tăng đều đặn. Phong cách nghệ thuật anime đặc trưng được nổi bật trong những năm 1960 với các tác phẩm của Tezuka Osamu, sau đó nhanh chóng lan rộng ra quốc tế trong những năm cuối thế kỷ XX, dần phát triển thành một lượng lớn khán giả người Nhật và quốc tế. Anime được phân phối tại các rạp chiếu phim, phát sóng qua hệ thống đài truyền hình, xem trực tiếp từ phương tiện truyền thông tại nhà và trên internet. Nó được phân loại thành nhiều thể loại hướng đến các mục đích đa dạng và những đối tượng khán giả thích hợp. Theo số liệu của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản vào tháng 1 năm 2004, anime chiếm khoảng 60% số lượng phim hoạt hình sản xuất trên toàn thế giới. Anime là hình thái nghệ thuật phong phú với các phương pháp sản xuất đặc biệt và nhiều kỹ thuật đã được cải tiến theo thời gian trong việc đáp ứng những công nghệ mới nổi. Nó bao gồm một thủ pháp kể chuyện về ý tưởng, kết hợp với nghệ thuật đồ họa, bản ngã nhân vật, kỹ thuật điện ảnh, các hình thái khác của sự sáng tạo và kỹ thuật mang tính chất chủ nghĩa cá nhân. Quá trình sản xuất anime tập trung ít hơn vào hoạt họa cử động mà quan tâm nhiều hơn đến cách xây dựng chủ nghĩa hiện thực, cũng như các hiệu ứng camera: bao gồm việc đảo máy, cách thu phóng và các góc quay. Khi được vẽ tay, anime được tách rời so với thực tế bởi một sự thu hút chủ yếu từ trí tưởng tượng, cung cấp một hướng đi về ý tưởng cho khuynh hướng thoát ly thực tế mà khán giả có thể dễ dàng chìm đắm bản thân vào bên trong với mối quan hệ không bị ràng buộc. Nhiều phong cách nghệ thuật khác nhau đã được sử dụng cùng với các tỷ lệ nhân vật và những nét nổi bật có thể hoàn toàn được biến đổi, bao gồm các đặc trưng gây nhiều xúc động hoặc đôi mắt có kích thước thực tế. Ngành công nghiệp anime gồm hơn 430 xưởng phim gia công, bao gồm những cái tên chính như Studio Ghibli, Gainax và Toei Animation. Mặc dù chỉ là một phần nhỏ thuộc thị trường phim trong nước tại Nhật Bản nhưng anime lại chiếm một thị phần khá lớn doanh thu từ DVD và Blu-ray Nhật Bản. Nó cũng cho thấy sự thành công trên phương diện quốc tế sau sự trỗi dậy của các chương trình sản xuất tại Nhật Bản được lồng tiếng Anh. Sự gia tăng trên phương diện văn hóa đại chúng quốc tế này dẫn đến nhiều sản phẩm không phải của người Nhật sử dụng phong cách nghệ thuật anime, nhưng những tác phẩm này thường được mô tả như hoạt hình ảnh hưởng từ anime hơn là anime đúng nghĩa.

Anime và Lịch sử video game · Anime và Visual novel · Xem thêm »

Bắn súng góc nhìn người thứ nhất

Bắn súng góc nhìn người thứ nhất (First-person shooter, viết tắt FPS) là một thể loại trò chơi điện tử tập trung xung quanh các loại súng và các cuộc chiến dựa trên vũ khí theo góc nhìn người thứ nhất; đó là góc nhìn của người chơi trải nghiệm hành động thông qua mắt của nhân vật chính.

Bắn súng góc nhìn người thứ nhất và Lịch sử video game · Bắn súng góc nhìn người thứ nhất và Visual novel · Xem thêm »

Capcom

Capcom Co., Ltd. (株式会社カプコン, Kabushiki-gaisha Kapukon, TYO: 9697) là một công ty đa quốc gia chuyên về lĩnh vực phát triển và phát hành trò chơi điện tử có trụ sở đặt tại Osaka, Nhật Bản.

Capcom và Lịch sử video game · Capcom và Visual novel · Xem thêm »

CD

Đĩa CD (tiếng Anh: Compact Disc) là một trong các loại đĩa quang, chúng thường chế tạo bằng chất dẻo, đường kính 4,75 inch, dùng phương pháp ghi quang học để lưu trữ khoảng 80 phút âm thanh hoặc 700 MB dữ liệu máy tính đã được mã hóa theo kỹ thuật số.

CD và Lịch sử video game · CD và Visual novel · Xem thêm »

Dreamcast

là một hệ máy trò chơi điện tử cầm tay phát hành bởi Sega vào cuối năm 1998 và là thế hệ kế tiếp của dòng Sega Saturn.

Dreamcast và Lịch sử video game · Dreamcast và Visual novel · Xem thêm »

Game Boy

là một hệ máy giả lập chơi game cầm tay 8-bit phát triển và chế tạo bởi Nintendo.

Game Boy và Lịch sử video game · Game Boy và Visual novel · Xem thêm »

Khoa học viễn tưởng

Khoa học viễn tưởng là các tác phẩm viết thành sách, chiếu trên màn ảnh, lồng các hiện tượng khoa học vào truyện như du hành thời gian và trong không gian xa Trái Đất hoặc các nội dung tưởng tượng khác để tiên đoán những tác dụng của tiến bộ khoa học và những trạng thái của thế giới tương lai.

Khoa học viễn tưởng và Lịch sử video game · Khoa học viễn tưởng và Visual novel · Xem thêm »

Konami

Konami (コナミ株式会社 Konami Kabushiki-gaisha) là một nhà phát triển và phát hành trò chơi điện tử hàng đầu của Nhật Bản.

Konami và Lịch sử video game · Konami và Visual novel · Xem thêm »

Metal Gear Solid

Metal Gear Solid (viết tắt là MGS) hay là Điệp vụ không chính thức là trò chơi điện tử thuộc thể loại hành động rình rập, được phát minh bởi đạo diễn người Nhật Bản Hideo Kojima.

Lịch sử video game và Metal Gear Solid · Metal Gear Solid và Visual novel · Xem thêm »

Nhật Bản

Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.

Lịch sử video game và Nhật Bản · Nhật Bản và Visual novel · Xem thêm »

Nintendo DS

Nintendo DS (thường được gọi tắt là NDS hay DS) là một hệ máy chơi game cầm tay, được phát triển và chế tạo bởi Nintendo, đã được phát hành vào năm 2004 Canada, Hoa Kỳ và Nhật Bản.

Lịch sử video game và Nintendo DS · Nintendo DS và Visual novel · Xem thêm »

PlayStation

là một thương hiệu máy trò chơi bao gồm bốn thiết bị chơi trò chơi điện tử tại nhà, cũng như một trung tâm media, một dịch vụ trực tuyến, một thế hệ các tay cầm trò chơi, hai thiết bị chơi trò chơi cầm tay và một điện thoại, cùng hàng loạt tạp chí.

Lịch sử video game và PlayStation · PlayStation và Visual novel · Xem thêm »

PlayStation Portable

PlayStation Portable PlayStation Portable (viết tắt PSP) là một thiết bị giải trí cầm tay do Sony Computer Entertainment thiết kế và sản xuất, tung ra thị trường thế giới lần đầu tiên vào ngày 11 tháng 5 năm 2004.

Lịch sử video game và PlayStation Portable · PlayStation Portable và Visual novel · Xem thêm »

Sega

Sega Corporation (tiếng Nhật: 株式会社セガ, Kabushiki-kaisha Sega) là một công ty đa quốc gia Nhật Bản chuyên trong lĩnh vực phát triển phần mềm và phần cứng trò chơi điện tử, và từng là một công ty sản xuất máy tính gia đình và máy chơi điện t. Công ty từng có những thành công với các sản phẩm máy chơi game tiền xu cũng như máy chơi game gia đình.

Lịch sử video game và Sega · Sega và Visual novel · Xem thêm »

Thế giới mở

Thế giới mở (tiếng Anh: open world) là những video game được thiết kế theo cách mà người chơi có thể đi lại tự do trong một thế giới ảo và khá tự do trong việc quyết định khi nào và làm thế nào để hoàn thành các nhiệm vụ.

Lịch sử video game và Thế giới mở · Thế giới mở và Visual novel · Xem thêm »

Trò chơi nhập vai

Trò chơi nhập vai (trong tiếng Anh là role-playing games', viết tắt là RPGs) xuất phát từ trò chơi nhập vai bút-và-giấy Adams, Rollings 2003, p. 347 Dungeons & Dragons.

Lịch sử video game và Trò chơi nhập vai · Trò chơi nhập vai và Visual novel · Xem thêm »

Trò chơi nhập vai trực tuyến nhiều người chơi

mã nguồn mở. Trò chơi nhập vai trực tuyến nhiều người chơi (thường gọi là MMORPG, do viết từ chữ tiếng Anh Massively Multiplayer Online Role-Playing Game) là một dạng game nhập vai nhưng có người chơi giao tiếp với các nhân vật do người điều khiển thay vì chỉ giao tiếp với các nhân vật do máy tính điều khiển thông qua một server chung do nhà cung cấp quản lý.

Lịch sử video game và Trò chơi nhập vai trực tuyến nhiều người chơi · Trò chơi nhập vai trực tuyến nhiều người chơi và Visual novel · Xem thêm »

Video game

Màn hình của game Spacewar ! Video game (gọi tắt là game) là một dạng trò chơi điện tử liên quan đến tính tương tác với một giao diện người sử dụng để tạo ra một phản hồi hình ảnh trên một thiết bị hiển thị (video).

Lịch sử video game và Video game · Video game và Visual novel · Xem thêm »

Xbox 360

Nối tiếp máy Xbox, Xbox 360 là máy chơi game console do tập đoàn Microsoft sản xuất và phát triển.

Lịch sử video game và Xbox 360 · Visual novel và Xbox 360 · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Lịch sử video game và Visual novel

Lịch sử video game có 222 mối quan hệ, trong khi Visual novel có 113. Khi họ có chung 20, chỉ số Jaccard là 5.97% = 20 / (222 + 113).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lịch sử video game và Visual novel. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »