Những điểm tương đồng giữa Hệ chữ viết và Tiếng Việt
Hệ chữ viết và Tiếng Việt có 10 điểm chung (trong Unionpedia): Chữ Hán, Chữ Nôm, Chữ Quốc ngữ, Hangul, Hanja, Hệ chữ viết Latinh, Kanji, Nguyên âm, Phụ âm, Việt Nam.
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Hệ chữ viết · Chữ Hán và Tiếng Việt ·
Chữ Nôm
Chữ Nôm (字喃), còn gọi là Quốc âm, là một hệ chữ ngữ tố từng được dùng để viết tiếng Việt, gồm các từ Hán-Việt và các từ vựng khác.
Chữ Nôm và Hệ chữ viết · Chữ Nôm và Tiếng Việt ·
Chữ Quốc ngữ
chữ La - tinh, bên phải là chữ Quốc ngữ. Chữ Quốc ngữ là hệ chữ viết chính thức trên thực tế (De facto) hiện nay của tiếng Việt.
Chữ Quốc ngữ và Hệ chữ viết · Chữ Quốc ngữ và Tiếng Việt ·
Hangul
Chosŏn'gŭl – tiếng Triều Tiên: 조선글(âm Việt: Chô-Xon-KưL; tiếng Hán: 朝鮮言 - Triều Tiên ngôn); Latinh cải tiến: Joseon(-)geul; McCune-Reischauer: Chosŏn'gŭl, tức Hangul – tiếng Hàn: 한글 (âm Việt: Han-KưL; Latinh cải tiến: Han(-)geul; McCune-Reischauer: Han'gŭl; Hanja: 諺文– là bảng chữ cái tượng thanh của người Triều Tiên dùng để viết tiếng Triều Tiên, khác với hệ thống chữ tượng hình Hancha mượn từ chữ Hán. Về các cách phát âm La tinh khác của "Hangul", xin xem mục Tên gọi dưới đây. Thoạt nhìn, Chosŏn'gŭl trông có vẻ như kiểu chữ biểu ý (hay có thể xem là tượng hình), thực sự nó là chữ biểu âm. Mỗi đơn vị âm tiết Chosŏn'gŭl bao gồm ít nhất hai trong số 24 tự mẫu (chamo): 14 phụ âm và 10 nguyên âm. Trong lịch sử, bảng chữ cái tiếng Triều Tiên có một số nguyên âm và phụ âm nữa. (Xem Chamo không dùng nữa.) Để tìm hiểu về cách phát âm các chữ cái này, xin xem Âm vị học. Từ ''hangul'' (Latinh cải tiến) được viết bằng Chosŏn'gŭl.
Hangul và Hệ chữ viết · Hangul và Tiếng Việt ·
Hanja
Hanja (한자 - "Hán tự") là tên gọi trong tiếng Triều Tiên để chỉ chữ Hán.
Hanja và Hệ chữ viết · Hanja và Tiếng Việt ·
Hệ chữ viết Latinh
Bảng chữ cái Latinh (tiếng Latinh: Abecedarium Latinum) là hệ thống chữ viết dùng bảng chữ cái được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới hiện nay.
Hệ chữ viết và Hệ chữ viết Latinh · Hệ chữ viết Latinh và Tiếng Việt ·
Kanji
, là loại chữ tượng hình mượn từ chữ Hán, được sử dụng trong hệ thống chữ viết tiếng Nhật hiện đại cùng với hiragana và katakana.
Hệ chữ viết và Kanji · Kanji và Tiếng Việt ·
Nguyên âm
i, u, a, ɑ. Trong ngữ âm học, nguyên âm hay mẫu âm là một âm thanh trong ngôn ngữ nói, như trong tiếng Việt a hay e, được phát âm với thanh quản mở, do đó không có sự tích lũy áp suất không khí trên bất cứ điểm nào ở thanh môn.
Hệ chữ viết và Nguyên âm · Nguyên âm và Tiếng Việt ·
Phụ âm
Phụ âm là âm thanh của lời nói, được phát âm rõ ràng với sự đóng hoàn toàn hay một phần của thanh quản.
Hệ chữ viết và Phụ âm · Phụ âm và Tiếng Việt ·
Việt Nam
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Hệ chữ viết và Tiếng Việt
- Những gì họ có trong Hệ chữ viết và Tiếng Việt chung
- Những điểm tương đồng giữa Hệ chữ viết và Tiếng Việt
So sánh giữa Hệ chữ viết và Tiếng Việt
Hệ chữ viết có 30 mối quan hệ, trong khi Tiếng Việt có 207. Khi họ có chung 10, chỉ số Jaccard là 4.22% = 10 / (30 + 207).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Hệ chữ viết và Tiếng Việt. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: